![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đánh giá kết quả điều trị và theo dõi sau phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào thận
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 285.24 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tại Việt Nam vẫn còn ít công trình nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị dài hạn của ung thư biểu mô tế bào thận (RCC). Do đó hiện còn thiếu số liệu về kết quả lâu dài sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân RCC được phẫu thuật trước tháng 10/2015 được tái khám theo dõi nhằm xác định kết quả điều trị ngắn hạn và tỷ lệ sống sau phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị và theo dõi sau phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào thậnY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO THẬN Trần Ngọc Sinh*, Phan Thành Thống*TÓM TẮT Mở đầu: Tại Việt Nam vẫn còn ít công trình nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị dài hạn của ung thư biểumô tế bào thận (RCC). Do đó hiện còn thiếu số liệu về kết quả lâu dài sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân RCC được phẫu thuật trước tháng 10/2015 được tái khám theodõi nhằm xác định kết quả điều trị ngắn hạn và tỷ lệ sống sau phẫu thuật. Kết quả: Kết quả nghiên cứu trên 193 trường hợp ghi nhận: Tuổi trung bình là 52,38 ± 14,14, tỷ lệnam/nữ là 1,25. Đa số các trường hợp (72,5%) vào viện vì có triệu chứng lâm sàng. Các trường hợp vào viện vớigiai đoạn trễ còn cao, cụ thể: giai đoạn 1 chiếm 51,8%, giai đoạn 2 chiếm 29,5%, giai đoạn 3 chiếm 13%, giaiđoạn 4 chiếm 8,8%. Có 149/193 TH (77,2%) được chỉ định cắt thận tận gốc, 44/149 TH (22,8%) được cắt mộtphần thận. Tai biến phẫu thuật chủ yếu là chảy máu cần truyền máu chiếm 8,3%. Tỷ lệ sống 5 năm lần lượt là là93,9%, 84,5%, 71,5%, 27,3% cho các giai đoạn từ 1 đến 4. Kết luận: Điều trị RCC chủ yếu là phẫu thuật, vì vậy việc phát hiện sớm bệnh bằng siêu âm định kỳ mỗinăm và chỉ định cắt một phần thận đem lại kết quả lâu dài về tỷ lệ sống và chức năng thận. Từ khóa: ung thư biểu mô tế bào thận, tỷ lệ sống còn ung thư biểu mô tế bào thậnABSTRACT ASSESSMENT OF TREATMENT RESULTS AND FOLLOW-UP MONITORING AFTER RENAL CELL CARCINOMA SURGERY Tran Ngoc Sinh, Phan Thanh Thong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 27-32 Introduction: In Vietnam, there were still few studies evaluating the long-term outcome of RCC. As aresult, there was a lack of data on long-term outcome after surgery. Material and method: Patients with RCC who underwent surgery before 10/2015 would have follow-upvisits to determine the short-term outcome and post-operative survival. Results: Results of the study were 193 cases: mean age was 52.4 ± 14.1, male / female ratio was 1.25. Mostcases (72.5%) were hospitalized because of clinical symptoms. Cases with renal cell carcinoma hospitalized at latestages were rather high, specifically: stage 1 accounted for 51.8%, stage 2 accounted for 29.5%, stage 3 accountedfor 13%, stage 4 accounted for 8.8%. There were 149/193 cases (77.2%) were radical nephrectomy, 44/149 cases(22.8%) were partial nephectomy. The major surgical complication was bleeding requiring a blood transfusion(8.3%). The 5-year survival rates were 93.9%, 84.5%, 71. %, 27.3% for the stages from 1 to 4, respectively. Conclusion: Treatment of RCC is mainly surgical, so early detection by periodic ultrasound every year andindication for partial nephrectomy to results in long-term survival and renal function. Key words: renal cell carcinoma, survival rate of renal cell carcinomaĐẶT VẤN ĐỀ 3% ung thư của người lớn và 90-95% ung thư xuất phát từ thận. Cho đến nay, mặc dù có Ung thư biểu mô tế bào thận chiếm khoảng*Bộ môn Tiết niệu ĐH Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS. Phan Thành Thống ĐT: 0987797171 Email: phanthanhthong2009@gmail.comChuyên Đề Ngoại Khoa 27Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019nhiều tiến bộ của liệu pháp trúng đích điều trị Được tính từ lúc BN được phẫu thuật đếnung thư biểu mô tế bào thận (RCC) nhưng khi BN chết vì lý do ung thư.phẫu thuật vẫn là biện pháp chữa khỏi duy Bệnh tái phátnhất và có vai trò trong tất cả các giai đoạn Sự di căn được xác định bằng CT scan đã cóbệnh(8). Tại Việt Nam nói chung và tại Thành trước hoặc được chụp khi BN tái khám. THphố Hồ Chí Minh nói riêng, nhiều tác giả đã không được cắt sạch bướu (cả nguyên phát vànghiên cứu và báo cáo về RCC. Tuy nhiên các thứ phát) lúc mổ thì không được tính là tái phát.công trình nghiên cứu tại Việt Nam cho đến Các bước tiến hànhnay chủ yếu đánh giá về chẩn đoán, kỹ thuậtmổ, tỷ lệ tai biến biến chứng và kết quả sớm Tiến hành tiếp cận hồ sơ và thu thập số liệusau phẫu thu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị và theo dõi sau phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào thậnY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO THẬN Trần Ngọc Sinh*, Phan Thành Thống*TÓM TẮT Mở đầu: Tại Việt Nam vẫn còn ít công trình nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị dài hạn của ung thư biểumô tế bào thận (RCC). Do đó hiện còn thiếu số liệu về kết quả lâu dài sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân RCC được phẫu thuật trước tháng 10/2015 được tái khám theodõi nhằm xác định kết quả điều trị ngắn hạn và tỷ lệ sống sau phẫu thuật. Kết quả: Kết quả nghiên cứu trên 193 trường hợp ghi nhận: Tuổi trung bình là 52,38 ± 14,14, tỷ lệnam/nữ là 1,25. Đa số các trường hợp (72,5%) vào viện vì có triệu chứng lâm sàng. Các trường hợp vào viện vớigiai đoạn trễ còn cao, cụ thể: giai đoạn 1 chiếm 51,8%, giai đoạn 2 chiếm 29,5%, giai đoạn 3 chiếm 13%, giaiđoạn 4 chiếm 8,8%. Có 149/193 TH (77,2%) được chỉ định cắt thận tận gốc, 44/149 TH (22,8%) được cắt mộtphần thận. Tai biến phẫu thuật chủ yếu là chảy máu cần truyền máu chiếm 8,3%. Tỷ lệ sống 5 năm lần lượt là là93,9%, 84,5%, 71,5%, 27,3% cho các giai đoạn từ 1 đến 4. Kết luận: Điều trị RCC chủ yếu là phẫu thuật, vì vậy việc phát hiện sớm bệnh bằng siêu âm định kỳ mỗinăm và chỉ định cắt một phần thận đem lại kết quả lâu dài về tỷ lệ sống và chức năng thận. Từ khóa: ung thư biểu mô tế bào thận, tỷ lệ sống còn ung thư biểu mô tế bào thậnABSTRACT ASSESSMENT OF TREATMENT RESULTS AND FOLLOW-UP MONITORING AFTER RENAL CELL CARCINOMA SURGERY Tran Ngoc Sinh, Phan Thanh Thong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 27-32 Introduction: In Vietnam, there were still few studies evaluating the long-term outcome of RCC. As aresult, there was a lack of data on long-term outcome after surgery. Material and method: Patients with RCC who underwent surgery before 10/2015 would have follow-upvisits to determine the short-term outcome and post-operative survival. Results: Results of the study were 193 cases: mean age was 52.4 ± 14.1, male / female ratio was 1.25. Mostcases (72.5%) were hospitalized because of clinical symptoms. Cases with renal cell carcinoma hospitalized at latestages were rather high, specifically: stage 1 accounted for 51.8%, stage 2 accounted for 29.5%, stage 3 accountedfor 13%, stage 4 accounted for 8.8%. There were 149/193 cases (77.2%) were radical nephrectomy, 44/149 cases(22.8%) were partial nephectomy. The major surgical complication was bleeding requiring a blood transfusion(8.3%). The 5-year survival rates were 93.9%, 84.5%, 71. %, 27.3% for the stages from 1 to 4, respectively. Conclusion: Treatment of RCC is mainly surgical, so early detection by periodic ultrasound every year andindication for partial nephrectomy to results in long-term survival and renal function. Key words: renal cell carcinoma, survival rate of renal cell carcinomaĐẶT VẤN ĐỀ 3% ung thư của người lớn và 90-95% ung thư xuất phát từ thận. Cho đến nay, mặc dù có Ung thư biểu mô tế bào thận chiếm khoảng*Bộ môn Tiết niệu ĐH Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS. Phan Thành Thống ĐT: 0987797171 Email: phanthanhthong2009@gmail.comChuyên Đề Ngoại Khoa 27Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019nhiều tiến bộ của liệu pháp trúng đích điều trị Được tính từ lúc BN được phẫu thuật đếnung thư biểu mô tế bào thận (RCC) nhưng khi BN chết vì lý do ung thư.phẫu thuật vẫn là biện pháp chữa khỏi duy Bệnh tái phátnhất và có vai trò trong tất cả các giai đoạn Sự di căn được xác định bằng CT scan đã cóbệnh(8). Tại Việt Nam nói chung và tại Thành trước hoặc được chụp khi BN tái khám. THphố Hồ Chí Minh nói riêng, nhiều tác giả đã không được cắt sạch bướu (cả nguyên phát vànghiên cứu và báo cáo về RCC. Tuy nhiên các thứ phát) lúc mổ thì không được tính là tái phát.công trình nghiên cứu tại Việt Nam cho đến Các bước tiến hànhnay chủ yếu đánh giá về chẩn đoán, kỹ thuậtmổ, tỷ lệ tai biến biến chứng và kết quả sớm Tiến hành tiếp cận hồ sơ và thu thập số liệusau phẫu thu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Ung thư biểu mô tế bào thận Bệnh nhân RCC Chức năng thậnTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 251 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 236 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 228 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 211 0 0 -
6 trang 208 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 203 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 201 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 199 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 195 0 0