Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sa vùng đỉnh sau âm đạo
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 407.14 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định kết quả sớm và muộn của phương pháp đa phẫu thuật đồng thời qua ngõ âm đạo và hậu môn sửa chữa khiếm khuyết sa vùng đỉnh sau âm đạo có triệu chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sa vùng đỉnh sau âm đạoNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ SA VÙNG ĐỈNH SAU ÂM ĐẠO Nguyễn Trung Vinh *TÓM TẮT Mở đầu: Sa vùng đỉnh sau âm đạo là sa tạng chậu phần trên từ khoang giữa sau của sàn chậu, gồm các tổnthương: sa túi cùng Douglas, sa tử cung / sa mỏm cụt âm đạo, sa trực tràng kiểu túi cao... Triệu chứng lâm sàngở giai đoạn đầu thường là ẩn, khó phát hiện; vì vậy, việc chẩn đoán chính xác và đầy đủ chủ yếu dựa vào cộnghưởng từ động tống phân. Chỉ định phẫu thuật gồm sa tạng chậu đi kèm rối loạn chức năng tiểu, đại tiện. Về điềutrị, có nhiều phương pháp, tuy nhiên để đạt kết quả dài hạn, phẫu thuật cần phải sửa chữa đồng thời qua 2 ngõâm đạo (phục hồi mức nâng đỡ DeLancey I) và hậu môn thì mới có khả năng phục hồi tốt được các rối loạn chứcnăng sàn chậu. Cho đến nay, ở nước ta rất ít đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kết quả sớm và muộn của phương pháp đa phẫu thuật đồng thời qua ngõâm đạo và hậu môn sửa chữa khiếm khuyết sa vùng đỉnh sau âm đạo có triệu chứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 1/2010 đến 12/2014 (60 tháng), 94 bệnh nhân nữ, từ 25 đến89 tuổi vào khoa Sàn chậu-niệu Bệnh viện Triều An TP.HCM với lý do nhập viện chính là rối loạn chức năng sànchậu, gồm sa sinh dục và các triệu chứng rối loạn tiểu, đại tiện. Xác định chẩn đoán bằng thăm khám lâm sàng vàcộng hưởng từ động tống phân. Tất cả 94 trường hợp nhập viện đều có triệu chứng của sa vùng đỉnh sau âm đạo.Phương pháp phẫu thuật là qua ngõ âm đạo phục hồi mức nâng đỡ DeLancey I có hoặc không đặt mảnh ghép tổnghợp kết hợp với khâu treo cải biên qua ngõ hậu môn để sửa chữa khoang sau. Đánh giá kết quả phẫu thuật trungvà dài hạn dựa trên sự cải thiện của triệu chứng lâm sàng so sánh trước và sau mổ. Kết quả: Có 2 nhóm phẫu thuật: a) 42/94 trường hợp sa tử cung < độ I + túi sa vùng đỉnh kích thước nhỏ <độ I: phẫu thuật khâu 5 điểm đỉnh + khâu treo cải biên; b) 52/94 trường hợp sa tử cung > độ II + túi sa vùng đỉnhkích thước lớn > độ I trong đó 9 trường hợp sa mỏm cụt âm đạo: phẫu thuật đặt mảnh ghép tổng hợp thành sauâm đạo + khâu treo cải biên. Cả 2 nhóm đều cho tỉ lệ cải thiện tốt triệu chứng sa tạng chậu và táo bón là > 93%(88/94 TH), cải thiện trung bình-kém là 6 TH (16,4%) với thời gian theo dõi trung bình 30 tháng sau mổ. Kết luận: Các phương pháp phẫu thuật sửa chữa các túi sa vùng đỉnh sau cho kết quả an toàn, hiệu quả, hồiphục sớm. Rất ít biến chứng trong và sau mổ, tỷ lệ cải thiện chung triệu chứng sa tạng và táo bón sau mổ là >93%. Từ khóa: Sa tạng chậu; Sa vùng đỉnh sau âm đạo; Rối loạn chức năng sàn chậu; Sa túi cùng Douglas; Satrực tràng kiểu túi cao; Phẫu thuật khâu 5 điểm đỉnh; Phẫu thuật khâu treo cải biên; Cộng hưởng từ động tốngphân.ABSTRACT ASSESSEMENT OF SURGICAL PROCEDURES IN MANAGEMENT VAGINAL POSTERIOR APICAL PROLAPSES Nguyen Trung Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 408 - 414 Introduction: Diagnosis and treatment of vaginal posterior apical prolapses including Douglas’s pouchprolapses (enterocele, sigmodoicele and peritoneocele), uterine prolapsed/ vaginal cuff prolapse, high rectoceles, and * Khoa Sàn chậu–niệu bệnh viện Triều An TP.HCM Tác giả liên lạc: TS.BS.Nguyễn Trung Vinh ĐT: 0913939625 Email: ts.vinh@yahoo.com408 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y họcinternal rectoanal prolapses which are a challenge of urogynecologists and pelviperineologists. Because of lessclinical examination so diagnosis is difficult and depends on dynamic MRI. Beside of genital prolapse, it is one ofthe main cause of urinary dysfunction and chronic constipations due to obstructed defecation syndrome. Themanagement concept of this speciality is concomitant surgery in the treatment of vaginal posterior apicalprolapses. Methods: From Jan. 2010 to Dec. 2014 (60 months), 94 female patients aging from 25 to 89, committing toUro-pelviperineology Department, Trieu An Hospital with symtoms of genital prolapse and pelvic floordysfunction. Diagnosis was determined by physical examination and MRI defecography. Two procedures used forthe treatment of vaginal posterior apical prolapses. Assess the post-op results of clinical symptoms improvementwith mean follow-up 30 months. Results: Two surgical procedures for vaginal posterior apical prolapses including Five apical suturesprocedure or posterior mesh colporrhaphy combined with modified li ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sa vùng đỉnh sau âm đạoNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ SA VÙNG ĐỈNH SAU ÂM ĐẠO Nguyễn Trung Vinh *TÓM TẮT Mở đầu: Sa vùng đỉnh sau âm đạo là sa tạng chậu phần trên từ khoang giữa sau của sàn chậu, gồm các tổnthương: sa túi cùng Douglas, sa tử cung / sa mỏm cụt âm đạo, sa trực tràng kiểu túi cao... Triệu chứng lâm sàngở giai đoạn đầu thường là ẩn, khó phát hiện; vì vậy, việc chẩn đoán chính xác và đầy đủ chủ yếu dựa vào cộnghưởng từ động tống phân. Chỉ định phẫu thuật gồm sa tạng chậu đi kèm rối loạn chức năng tiểu, đại tiện. Về điềutrị, có nhiều phương pháp, tuy nhiên để đạt kết quả dài hạn, phẫu thuật cần phải sửa chữa đồng thời qua 2 ngõâm đạo (phục hồi mức nâng đỡ DeLancey I) và hậu môn thì mới có khả năng phục hồi tốt được các rối loạn chứcnăng sàn chậu. Cho đến nay, ở nước ta rất ít đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kết quả sớm và muộn của phương pháp đa phẫu thuật đồng thời qua ngõâm đạo và hậu môn sửa chữa khiếm khuyết sa vùng đỉnh sau âm đạo có triệu chứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 1/2010 đến 12/2014 (60 tháng), 94 bệnh nhân nữ, từ 25 đến89 tuổi vào khoa Sàn chậu-niệu Bệnh viện Triều An TP.HCM với lý do nhập viện chính là rối loạn chức năng sànchậu, gồm sa sinh dục và các triệu chứng rối loạn tiểu, đại tiện. Xác định chẩn đoán bằng thăm khám lâm sàng vàcộng hưởng từ động tống phân. Tất cả 94 trường hợp nhập viện đều có triệu chứng của sa vùng đỉnh sau âm đạo.Phương pháp phẫu thuật là qua ngõ âm đạo phục hồi mức nâng đỡ DeLancey I có hoặc không đặt mảnh ghép tổnghợp kết hợp với khâu treo cải biên qua ngõ hậu môn để sửa chữa khoang sau. Đánh giá kết quả phẫu thuật trungvà dài hạn dựa trên sự cải thiện của triệu chứng lâm sàng so sánh trước và sau mổ. Kết quả: Có 2 nhóm phẫu thuật: a) 42/94 trường hợp sa tử cung < độ I + túi sa vùng đỉnh kích thước nhỏ <độ I: phẫu thuật khâu 5 điểm đỉnh + khâu treo cải biên; b) 52/94 trường hợp sa tử cung > độ II + túi sa vùng đỉnhkích thước lớn > độ I trong đó 9 trường hợp sa mỏm cụt âm đạo: phẫu thuật đặt mảnh ghép tổng hợp thành sauâm đạo + khâu treo cải biên. Cả 2 nhóm đều cho tỉ lệ cải thiện tốt triệu chứng sa tạng chậu và táo bón là > 93%(88/94 TH), cải thiện trung bình-kém là 6 TH (16,4%) với thời gian theo dõi trung bình 30 tháng sau mổ. Kết luận: Các phương pháp phẫu thuật sửa chữa các túi sa vùng đỉnh sau cho kết quả an toàn, hiệu quả, hồiphục sớm. Rất ít biến chứng trong và sau mổ, tỷ lệ cải thiện chung triệu chứng sa tạng và táo bón sau mổ là >93%. Từ khóa: Sa tạng chậu; Sa vùng đỉnh sau âm đạo; Rối loạn chức năng sàn chậu; Sa túi cùng Douglas; Satrực tràng kiểu túi cao; Phẫu thuật khâu 5 điểm đỉnh; Phẫu thuật khâu treo cải biên; Cộng hưởng từ động tốngphân.ABSTRACT ASSESSEMENT OF SURGICAL PROCEDURES IN MANAGEMENT VAGINAL POSTERIOR APICAL PROLAPSES Nguyen Trung Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 408 - 414 Introduction: Diagnosis and treatment of vaginal posterior apical prolapses including Douglas’s pouchprolapses (enterocele, sigmodoicele and peritoneocele), uterine prolapsed/ vaginal cuff prolapse, high rectoceles, and * Khoa Sàn chậu–niệu bệnh viện Triều An TP.HCM Tác giả liên lạc: TS.BS.Nguyễn Trung Vinh ĐT: 0913939625 Email: ts.vinh@yahoo.com408 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y họcinternal rectoanal prolapses which are a challenge of urogynecologists and pelviperineologists. Because of lessclinical examination so diagnosis is difficult and depends on dynamic MRI. Beside of genital prolapse, it is one ofthe main cause of urinary dysfunction and chronic constipations due to obstructed defecation syndrome. Themanagement concept of this speciality is concomitant surgery in the treatment of vaginal posterior apicalprolapses. Methods: From Jan. 2010 to Dec. 2014 (60 months), 94 female patients aging from 25 to 89, committing toUro-pelviperineology Department, Trieu An Hospital with symtoms of genital prolapse and pelvic floordysfunction. Diagnosis was determined by physical examination and MRI defecography. Two procedures used forthe treatment of vaginal posterior apical prolapses. Assess the post-op results of clinical symptoms improvementwith mean follow-up 30 months. Results: Two surgical procedures for vaginal posterior apical prolapses including Five apical suturesprocedure or posterior mesh colporrhaphy combined with modified li ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Sa tạng chậu Sa vùng đỉnh sau âm đạo Rối loạn chức năng sàn chậu Sa túi cùng Douglas Phẫu thuật khâu treo cải biênTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 195 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 193 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 188 0 0