Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2010-2013
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 437.55 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh SIGN theo tiêu chuẩn của Larson - Bostmant và theo kết quả PHCN của Ter- Schiphort. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 77 bệnh nhân phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2010-2013Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 4 năm 2014 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY THÂN XƯƠNG CHẦY BẰNG ĐINH SIGN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2010- 2013 Nguyễn Văn Tám*, Nguyễn Vũ Hoàng** * Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ** Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy thân xương chầy bằng đinh SIGN theo tiêu chuẩn của Larson - Bostmant và theo kết quả PHCN của Ter- Schiphort. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 77 bệnh nhân phẫu thuật gãy thân xương chầy bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. Kết quả: Trong 77 bệnh nhân có 68,8% nam; độ tuổi trung bình là 37,64; gãy hở là 54,5%. Sau phẫu thuật có kết quả: Liền vết mổ kỳ đầu 98,7%, nhiễm khuẩn vết mổ nông 1,3%, không có viêm xương. Kết quả liền xương 100%, trong đó: Liền xương hết di lệch 98,7%; Liền xương di lệch ít 1,3%, không có liền xương di lệch nhiều. Kết luận: Sau phẫu thuật đóng đinh SIGN có kết quả gần: Rất tốt là 97,4%; tốt là 1,3%; trung bình là 1,3%, không có kết quả kém. Kết quả chung: Rất tốt là 81,8%; tốt là 18,2%; không có kết quả trung bình và kém. Từ khóa: Phẫu thuật gãy thân xương chầy bằng đinh SIGN; Larson - Bostmant; Ter-Schiphort; Bắc Giang. I. Đặt vấn đề Gãy thân hai xương cẳng chân là loại tổn thương hay gặp cả trong thời bình cũng nhưthời chiến do nhiều nguyên nhân khác nhau, chiếm khoảng 18% trong tổng số các gãyxương [2], [4]. Có nhiều phương pháp để điều trị gãy thân hai xương cẳng chân: kéo nắnbó bột, kết hợp xương bên trong, hay cố định bên ngoài. Mỗi phương pháp có những ưuđiểm và nhược điểm riêng. Những năm gần đây, trên thế giới cũng như trong nước có nhiều tiến bộ về điều trịgãy hai xương cẳng chân, đặc biệt đối với gãy xương chày có xu hướng phát triển kếtxương bên trong bằng đinh nội tuỷ có chốt ngang định vị làm vững ổ gãy và chống dilệch xoay... Tại Việt Nam, từ năm 1990, phương pháp kết xương bên trong bằng đinh nội tuỷ cóchốt ngang đã được thực hiện ở một số bệnh viện như: Trung tâm Chấn thương chỉnhhình Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện TW 108 quânđội, Bệnh viện 103, Bệnh viện Việt Đức... Đã có nhiều tác giả báo cáo kết quả điều trịcủa phương pháp này và đều cho kết quả khả quan. Từ tháng 01 năm 2008, Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Đa khoa tỉnh BắcGiang được trang bị bộ dụng cụ đóng đinh nội tuỷ của SIGN hoàn chỉnh và đã tiến hànhđiều trị kết xương bên trong cho nhiều trường hợp gãy thân hai xương cẳng chân bằngđinh SIGN cho kết quả bước đầu rất tốt. Để góp phần hoàn thiện về chỉ định cũng như kỹthuật nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho bệnh nhân gãy thân 2 xương cẳng chân, chúngtôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu “Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy thânxương chầy bằng đinh SIGN” tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Gồm 77 BN gãy thân xương chày đã được phẫu thuật KHXbằng đinh nội tuỷ có chốt (SIGN). Thời gian, địa điểm nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2010 đến 30/6/2013 tại Khoa Chấnthương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. 18Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 4 năm 2014 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Tất cả các bệnh nhân gãy thân xương chày ở vị trí 1/3T,1/3G và 1/3D. (gồm gãy kín và gãy hở từ độ I đến độ II theo phân loại của Gustilo). Giới hạntrên của đường gãy cách khe khớp gối >10cm, giới hạn dưới cách khe khớp cổ chân >7cm.Có đủ hồ sơ bệnh án, phim XQ trước và sau mổ, có địa chỉ liên lạc rõ ràng. Tiêu chuẩn loại trừ: BN < 20 tuổi. BN bị gãy xương do nguyên nhân bệnh lý. Gãyxương ở các trường hợp chi bị di chứng bại liệt, dị tật ở khớp gối, khớp cổ chân, bị hạnchế vận động khớp gối. BN gãy xương kèm có hội chứng khoang, hoặc có tổn thươngmạch máu và thần kinh. Gãy hở độ III. Những bệnh nhân hồ sơ bệnh án không rõ ràng,thiếu phim chụp trước và sau mổ, địa chỉ thiếu số nhà, thôn xóm, không liên hệ được.BN không hợp tác điều trị. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn toàn bộ bệnh nhân theo phương phápchọn mẫu thuận tiện, có chủ đích. Các chỉ số nghiên cứu: (i) Nhóm chỉ số đặc điểm bệnh nhân: Tuổi; giới; nguyên nhânvà cơ chế chấn thương; vị trí, hình thái và tính chất ổ gãy; tổn thương phối hợp. (ii) Nhómchỉ số phương pháp phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh SIGN: Thời gian từ khi gãyxương đến khi được mổ kết xương; phương pháp vô cảm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2010-2013Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 4 năm 2014 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY THÂN XƯƠNG CHẦY BẰNG ĐINH SIGN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2010- 2013 Nguyễn Văn Tám*, Nguyễn Vũ Hoàng** * Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang ** Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy thân xương chầy bằng đinh SIGN theo tiêu chuẩn của Larson - Bostmant và theo kết quả PHCN của Ter- Schiphort. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 77 bệnh nhân phẫu thuật gãy thân xương chầy bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. Kết quả: Trong 77 bệnh nhân có 68,8% nam; độ tuổi trung bình là 37,64; gãy hở là 54,5%. Sau phẫu thuật có kết quả: Liền vết mổ kỳ đầu 98,7%, nhiễm khuẩn vết mổ nông 1,3%, không có viêm xương. Kết quả liền xương 100%, trong đó: Liền xương hết di lệch 98,7%; Liền xương di lệch ít 1,3%, không có liền xương di lệch nhiều. Kết luận: Sau phẫu thuật đóng đinh SIGN có kết quả gần: Rất tốt là 97,4%; tốt là 1,3%; trung bình là 1,3%, không có kết quả kém. Kết quả chung: Rất tốt là 81,8%; tốt là 18,2%; không có kết quả trung bình và kém. Từ khóa: Phẫu thuật gãy thân xương chầy bằng đinh SIGN; Larson - Bostmant; Ter-Schiphort; Bắc Giang. I. Đặt vấn đề Gãy thân hai xương cẳng chân là loại tổn thương hay gặp cả trong thời bình cũng nhưthời chiến do nhiều nguyên nhân khác nhau, chiếm khoảng 18% trong tổng số các gãyxương [2], [4]. Có nhiều phương pháp để điều trị gãy thân hai xương cẳng chân: kéo nắnbó bột, kết hợp xương bên trong, hay cố định bên ngoài. Mỗi phương pháp có những ưuđiểm và nhược điểm riêng. Những năm gần đây, trên thế giới cũng như trong nước có nhiều tiến bộ về điều trịgãy hai xương cẳng chân, đặc biệt đối với gãy xương chày có xu hướng phát triển kếtxương bên trong bằng đinh nội tuỷ có chốt ngang định vị làm vững ổ gãy và chống dilệch xoay... Tại Việt Nam, từ năm 1990, phương pháp kết xương bên trong bằng đinh nội tuỷ cóchốt ngang đã được thực hiện ở một số bệnh viện như: Trung tâm Chấn thương chỉnhhình Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện TW 108 quânđội, Bệnh viện 103, Bệnh viện Việt Đức... Đã có nhiều tác giả báo cáo kết quả điều trịcủa phương pháp này và đều cho kết quả khả quan. Từ tháng 01 năm 2008, Khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Đa khoa tỉnh BắcGiang được trang bị bộ dụng cụ đóng đinh nội tuỷ của SIGN hoàn chỉnh và đã tiến hànhđiều trị kết xương bên trong cho nhiều trường hợp gãy thân hai xương cẳng chân bằngđinh SIGN cho kết quả bước đầu rất tốt. Để góp phần hoàn thiện về chỉ định cũng như kỹthuật nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho bệnh nhân gãy thân 2 xương cẳng chân, chúngtôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu “Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy thânxương chầy bằng đinh SIGN” tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Gồm 77 BN gãy thân xương chày đã được phẫu thuật KHXbằng đinh nội tuỷ có chốt (SIGN). Thời gian, địa điểm nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2010 đến 30/6/2013 tại Khoa Chấnthương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. 18Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 4 năm 2014 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Tất cả các bệnh nhân gãy thân xương chày ở vị trí 1/3T,1/3G và 1/3D. (gồm gãy kín và gãy hở từ độ I đến độ II theo phân loại của Gustilo). Giới hạntrên của đường gãy cách khe khớp gối >10cm, giới hạn dưới cách khe khớp cổ chân >7cm.Có đủ hồ sơ bệnh án, phim XQ trước và sau mổ, có địa chỉ liên lạc rõ ràng. Tiêu chuẩn loại trừ: BN < 20 tuổi. BN bị gãy xương do nguyên nhân bệnh lý. Gãyxương ở các trường hợp chi bị di chứng bại liệt, dị tật ở khớp gối, khớp cổ chân, bị hạnchế vận động khớp gối. BN gãy xương kèm có hội chứng khoang, hoặc có tổn thươngmạch máu và thần kinh. Gãy hở độ III. Những bệnh nhân hồ sơ bệnh án không rõ ràng,thiếu phim chụp trước và sau mổ, địa chỉ thiếu số nhà, thôn xóm, không liên hệ được.BN không hợp tác điều trị. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn toàn bộ bệnh nhân theo phương phápchọn mẫu thuận tiện, có chủ đích. Các chỉ số nghiên cứu: (i) Nhóm chỉ số đặc điểm bệnh nhân: Tuổi; giới; nguyên nhânvà cơ chế chấn thương; vị trí, hình thái và tính chất ổ gãy; tổn thương phối hợp. (ii) Nhómchỉ số phương pháp phẫu thuật gãy thân xương chày bằng đinh SIGN: Thời gian từ khi gãyxương đến khi được mổ kết xương; phương pháp vô cảm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Phẫu thuật gãy thân xương chày Gãy thân hai xương cẳng chân Đinh nội tủy có chốt Điều trị gãy thân xương chàyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 177 0 0 -
6 trang 168 0 0