Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ vào thận tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 344.54 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da tiêu chuẩn điều trị sỏi thận hoặc sỏi niệu quản đoạn lưng đã phổ biến trên thế giới và đang áp dụng tại nhiều bệnh viện trong cả nước. Chảy máu vẫn còn là thách thức đáng lo ngại khi thực hiện phẫu thuật. Nhằm làm giảm thiểu chảy máu, nhiều cải tiến kỹ thuật đã được đề nghị trong đó có làm nhỏ đường hầm vào thận với bộ nội soi thận nhỏ tức Mini PCNL. Mini PCNL đang dần được thực hiện nhiều tại Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ vào thận tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA QUA ĐƯỜNG HẦM NHỎ VÀO THẬN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI Nguyễn Văn Truyện*, Vũ Thanh Tùng*, Phạm Đình Hoài Vũ* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da tiêu chuẩn điều trị sỏi thận hoặc sỏi niệu quản đoạn lưng đã phổ biến trên thế giới và đang áp dụng tại nhiều bệnh viện trong cả nước. Chảy máu vẫn còn là thách thức đáng lo ngại khi thực hiện phẫu thuật. Nhằm làm giảm thiểu chảy máu, nhiều cải tiến kỹ thuật đã được đề nghị trong đó có làm nhỏ đường hầm vào thận với bộ nội soi thận nhỏ tức Mini PCNL. Mini PCNL đang dần được thực hiện nhiều tại Việt Nam. Từ 24/03/2016, BV chúng tôi cũng đã bắt đầu thực hiện phẫu thuật này. Chúng tôi báo cáo kết quả với mục tiêu xác định tính khả thi, an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ vào thận tại cơ sở. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: BN bị sỏi thận ≥ 20 mm hoặc sỏi niệu quản đoạn lưng ≥ 15 mm, thận không ứ nước hoặc ứ nước ≤ độ 3. Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường hợp, được thực hiện tại BV Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai từ 24/03/2016 – 31/08/2017. Kết quả: 93 trường hợp (TH) được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ nam/nữ = 57/36 (1,58). Tuổi trung bình 50,91 ± 10,31 (27 – 77). Sỏi thận 66 (71%). Sỏi niệu quản đoạn lưng 27 (29%). Kích thước sỏi trung bình 26,11 ± 7,03 (15 – 45 mm). Thận không ứ nước hoặc ứ nước độ 1: 35 TH (37,6%). Thận ứ nước độ 2, 3: 58 TH (62,4%). Vào thận đài trên hoặc đài giữa trên xương sườn 12: 50 TH (58,3%). Đặt DJ xuôi dòng 86 TH (92,5%). Mở thận ra da 91 (97,8%). Thời gian phẫu thuật trung bình 88,49 ± 25,79 phút (50 – 180 phút). Thay đổi HGB trước và sau mổ trung bình: 1,80 ± 1,04 (0,10 – 5,20 g/dL). Chuyển mổ mở 03 TH (3,2%). Tỉ lệ sạch sỏi: 81 TH (87,1%). Biến chứng theo phân độ Clavien cải biên độ I: 06 TH, độ II: 02 TH, độ V: 01 TH. Ngày nằm viện trung bình 6,45 ± 2,18 ngày (1 – 18 ngày). Kết luận: Mini PCNL là phẫu thuật khả thi, an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi đường tiết niệu trên. Từ khoá: Sỏi thận, sỏi niệu quản đoạn lưng, phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da qua đường hầm vào thận nhỏ. ABSTRACT EVALUATING RESULTS OF MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY AT THONG NHAT DONG NAI GENERAL HOSPITAL Nguyen Van Truyen, Vu Thanh Tung, Pham Dinh Hoai Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 108 - 115 Background and objective: standard percutaneous nephrolithotomy (PCNL) with a 28 – 30 F tract size is an established method for renal stone removal and lumbar ureteral stone in the world and in Vietnam. In order to decrease morbidity associated with larger instruments like blood loss, potential renal damage, a modification of the technique of standard PCNL has been developed. This is performed with a miniature endoscope via a small percutaneous tract (11 – 20 F) and named as minimally invasive or mini – PCNL. From March 24th 2016, at Thong Nhat Dong Nai General Hospital, we have also done this operation. We report our experience of minimally * Khoa Ngoại Niệu, Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai. Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện, ĐT: 0919006593., Email: bsnguyenvantruyen@yahoo.com.vn 108 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học invasive PCNL and evaluate the feasibility, the safety and the efficiency of the procedure. Materials and methods: This was a prospective case series descriptive study. All patients with renal stone or lumbar ureteral stone, non-hydronephrosis or hydronephrosis from grade I to grade III, renal stone size ≥ 45 mm or lumbar ureteral stone size ≥ 15 mm were included in the study. Results: There were 57 males and 36 females. The mean age was 50.91 ± 10.31. Average stone size: 26.11 ± 7.03 (15 – 45 mm). Stone site: renal stone: 71%. Lumbar ureteral stone: 29%. Non-hydronephrosis or hydronephrosis grade I: 35 cases (37.6%). Renal access by middle calyx or upper calyx above the 12th rib in 50 patients (58.3%). Antegrade DJ: 86 cases (92.5%). The mean operative time: 88.49 ± 25.79 minutes (50 – 180). The mean decrease in hemoglobin level was 1.80 ± 1.04 (0.10 – 5.20 g/dL). Conversion to open surgery 03 cases (3.2%). Stone free rate was 81 cases (87.1%). There were 06 cases (6.5%) postoperative fever due to urinary infection. There were 04 cases severe bleeding needing blood transfusion. 01 case suffered from postoperative myocardial infarction and had to ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ vào thận tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA QUA ĐƯỜNG HẦM NHỎ VÀO THẬN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI Nguyễn Văn Truyện*, Vũ Thanh Tùng*, Phạm Đình Hoài Vũ* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da tiêu chuẩn điều trị sỏi thận hoặc sỏi niệu quản đoạn lưng đã phổ biến trên thế giới và đang áp dụng tại nhiều bệnh viện trong cả nước. Chảy máu vẫn còn là thách thức đáng lo ngại khi thực hiện phẫu thuật. Nhằm làm giảm thiểu chảy máu, nhiều cải tiến kỹ thuật đã được đề nghị trong đó có làm nhỏ đường hầm vào thận với bộ nội soi thận nhỏ tức Mini PCNL. Mini PCNL đang dần được thực hiện nhiều tại Việt Nam. Từ 24/03/2016, BV chúng tôi cũng đã bắt đầu thực hiện phẫu thuật này. Chúng tôi báo cáo kết quả với mục tiêu xác định tính khả thi, an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ vào thận tại cơ sở. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: BN bị sỏi thận ≥ 20 mm hoặc sỏi niệu quản đoạn lưng ≥ 15 mm, thận không ứ nước hoặc ứ nước ≤ độ 3. Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt trường hợp, được thực hiện tại BV Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai từ 24/03/2016 – 31/08/2017. Kết quả: 93 trường hợp (TH) được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ nam/nữ = 57/36 (1,58). Tuổi trung bình 50,91 ± 10,31 (27 – 77). Sỏi thận 66 (71%). Sỏi niệu quản đoạn lưng 27 (29%). Kích thước sỏi trung bình 26,11 ± 7,03 (15 – 45 mm). Thận không ứ nước hoặc ứ nước độ 1: 35 TH (37,6%). Thận ứ nước độ 2, 3: 58 TH (62,4%). Vào thận đài trên hoặc đài giữa trên xương sườn 12: 50 TH (58,3%). Đặt DJ xuôi dòng 86 TH (92,5%). Mở thận ra da 91 (97,8%). Thời gian phẫu thuật trung bình 88,49 ± 25,79 phút (50 – 180 phút). Thay đổi HGB trước và sau mổ trung bình: 1,80 ± 1,04 (0,10 – 5,20 g/dL). Chuyển mổ mở 03 TH (3,2%). Tỉ lệ sạch sỏi: 81 TH (87,1%). Biến chứng theo phân độ Clavien cải biên độ I: 06 TH, độ II: 02 TH, độ V: 01 TH. Ngày nằm viện trung bình 6,45 ± 2,18 ngày (1 – 18 ngày). Kết luận: Mini PCNL là phẫu thuật khả thi, an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi đường tiết niệu trên. Từ khoá: Sỏi thận, sỏi niệu quản đoạn lưng, phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da qua đường hầm vào thận nhỏ. ABSTRACT EVALUATING RESULTS OF MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY AT THONG NHAT DONG NAI GENERAL HOSPITAL Nguyen Van Truyen, Vu Thanh Tung, Pham Dinh Hoai Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 108 - 115 Background and objective: standard percutaneous nephrolithotomy (PCNL) with a 28 – 30 F tract size is an established method for renal stone removal and lumbar ureteral stone in the world and in Vietnam. In order to decrease morbidity associated with larger instruments like blood loss, potential renal damage, a modification of the technique of standard PCNL has been developed. This is performed with a miniature endoscope via a small percutaneous tract (11 – 20 F) and named as minimally invasive or mini – PCNL. From March 24th 2016, at Thong Nhat Dong Nai General Hospital, we have also done this operation. We report our experience of minimally * Khoa Ngoại Niệu, Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai. Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện, ĐT: 0919006593., Email: bsnguyenvantruyen@yahoo.com.vn 108 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học invasive PCNL and evaluate the feasibility, the safety and the efficiency of the procedure. Materials and methods: This was a prospective case series descriptive study. All patients with renal stone or lumbar ureteral stone, non-hydronephrosis or hydronephrosis from grade I to grade III, renal stone size ≥ 45 mm or lumbar ureteral stone size ≥ 15 mm were included in the study. Results: There were 57 males and 36 females. The mean age was 50.91 ± 10.31. Average stone size: 26.11 ± 7.03 (15 – 45 mm). Stone site: renal stone: 71%. Lumbar ureteral stone: 29%. Non-hydronephrosis or hydronephrosis grade I: 35 cases (37.6%). Renal access by middle calyx or upper calyx above the 12th rib in 50 patients (58.3%). Antegrade DJ: 86 cases (92.5%). The mean operative time: 88.49 ± 25.79 minutes (50 – 180). The mean decrease in hemoglobin level was 1.80 ± 1.04 (0.10 – 5.20 g/dL). Conversion to open surgery 03 cases (3.2%). Stone free rate was 81 cases (87.1%). There were 06 cases (6.5%) postoperative fever due to urinary infection. There were 04 cases severe bleeding needing blood transfusion. 01 case suffered from postoperative myocardial infarction and had to ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Sỏi niệu quản đoạn lưng Phẫu thuật nội soi Lấy sỏi qua daGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 180 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 168 0 0 -
6 trang 165 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0