Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện K
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 7.84 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 83 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được chẩn đoán và phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 tại Bệnh Viện K từ 01/2017 đến 01/2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện K TIÊU HÓA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K LÊ THẾ ĐƯỜNG1, NGUYỄN ĐẠI BÌNH2, PHẠM VĂN BÌNH2, ĐOÀN TRỌNG TÚ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 83 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được chẩn đoán và phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 tại Bệnh Viện K từ 01/2017 đến 01/2019. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu Kết quả: Tuổi trung bình là 55,1 ± 10,2 (27 - 78 tuổi); BMI trung bình 20,8 ± 1,98; 12 trường hợp (14,4%) u ở niêm mạc (T1a); 14 (16,9 %) trường hợp u xâm lấn hạ niêm mạc; 42 (50,7%) u xâm lấn lớp cơ (T2); 5 (6%) trường hợp xâm lấn lớp dưới thanh mạc (T3), và 10 (12%) trường hợp xâm lấn thanh mạc (T4a). Số hạch trung bình nạo được là 15,31 ± 3,98 hạch (7 - 29). 100% trường hợp diện cắt âm tính, có 1 trường hợp chuyển mổ mở. Thời gian phẫu thuật trung bình là 153,37 ± 21,97 phút (100 - 220 phút); thời gian trung tiện trung bình là 2,7 ± 0,8 ngày (1- 4 ngày); thời gian nằm viện trung bình là 9,7 ± 3,2 ngày (6 - 31 ngày). Tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ chiếm 7,2% trong đó có 1 trường hợp rò tiêu hóa, 2 trường hợp rò dưỡng chấp và 3 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 có thể thực hiện an toàn và hiệu quả trong điều trị ung thư dạ dày. Bệnh nhân có thời gian hồi phục và nằm viện được rút ngắn. Từ khóa: ung thư dạ dày, vét hạch D2, phẫu thuật nội soi. ABSTRACT Short - term outcomes of laparoscopic-assisted distal gastrectomy for cancer at Viet Nam National cancer Hospital Objective: Evaluate short - term outcomes of laparoscopy-assisted distal gastrectomy (LADG) with D2 lymph node dissection for gastric cancer at Viet Nam National Cancer Hospital. Population and methods: This is a prospective and descriptive study. For this study, 83 patients with gastric adenocarcinoma underwent LADG at Viet Nam National Cancer Hospital from 1/2017 to 1/2019. Results: Mean age was 55.1 ± 10.2 (youngest patient was only 27 and the oldest was 78). Mean BMI was 20.8 ± 1.98 kg/m2. 14.4% patients were T1a, 16.9% patients were T1b, 50.7% patients were T2, 6% patients were T3, and 12% patients were T4a in terms of depth of invasion. Number of haversted lymph nodes in average was 15.31 ± 3.98 (range 7 - 29). 100% proximal resection margins were negative. There was 1 case transfering to open surgery. Mean operative time was 153.37 ± 21.97 (range 100 - 220) minutes. Mean time to first flatus was 2.66 ± 0.79 (range 1 - 4) days. Mean postoperative hospital stay was 9.7 ± 3.2 (range 6 - 31) days. Early postoperative complication rates were 7.2% including 1 case of gastroenteric fistula, 2 cases of chylous fistula, 3 cases of wound infection and none of death. Conclusion: Distal gastrectomy with D2 lymph node dissection shows safety and effective for gastric cancer with less times of postoperation and recovery. Keywords: Gastric cancer, D2 lymph node dissection, laparoscopy 1 Trường Đại Học Y Hà Nội 2 Bệnh viện K TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 321 TIÊU HÓA ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong các loại ung Bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng kèm theo, cắt thư phổ biến trên thế giới, với hơn 90% là ung thư lại ung thư dạ dày do tái phát, phẫu thuật nội soi biểu mô. Trong các nước thuộc khu vực Đông Nam mang tính chất thăm dò chuyển mổ mở. Á thì Việt Nam là nước có tỷ lệ mắc thuộc hàng cao. Thu thập vào xử lý số liệu Cho tới nay, phương pháp điều trị bằng phẫu thuật Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án thống nhất, vẫn là lựa chọn hàng đầu khi khối u vẫn còn khả thông tin thu được từ hồ sơ bệnh án. Số liệu được năng cắt bỏ. Các biện pháp khác như hóa chất, miễn xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. dịch, xạ trị… chỉ được coi là những phương pháp điều trị hỗ trợ tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và Kỹ thuật giai đoạn bệnh. Bệnh nhân nằm ngửa đầu cao, dạng 2 chân. Gần đây, có nhiều nghiên cứu so sánh giữa Chúng tôi sử dụng 5 trocars bao gồm 1 trocar 10mm phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi (PTNS) hỗ trợ dưới rốn cho camera, 2 trocars 10mm tại vị trí mạn điề ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện K TIÊU HÓA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN K LÊ THẾ ĐƯỜNG1, NGUYỄN ĐẠI BÌNH2, PHẠM VĂN BÌNH2, ĐOÀN TRỌNG TÚ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch D2 tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 83 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được chẩn đoán và phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 tại Bệnh Viện K từ 01/2017 đến 01/2019. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu Kết quả: Tuổi trung bình là 55,1 ± 10,2 (27 - 78 tuổi); BMI trung bình 20,8 ± 1,98; 12 trường hợp (14,4%) u ở niêm mạc (T1a); 14 (16,9 %) trường hợp u xâm lấn hạ niêm mạc; 42 (50,7%) u xâm lấn lớp cơ (T2); 5 (6%) trường hợp xâm lấn lớp dưới thanh mạc (T3), và 10 (12%) trường hợp xâm lấn thanh mạc (T4a). Số hạch trung bình nạo được là 15,31 ± 3,98 hạch (7 - 29). 100% trường hợp diện cắt âm tính, có 1 trường hợp chuyển mổ mở. Thời gian phẫu thuật trung bình là 153,37 ± 21,97 phút (100 - 220 phút); thời gian trung tiện trung bình là 2,7 ± 0,8 ngày (1- 4 ngày); thời gian nằm viện trung bình là 9,7 ± 3,2 ngày (6 - 31 ngày). Tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ chiếm 7,2% trong đó có 1 trường hợp rò tiêu hóa, 2 trường hợp rò dưỡng chấp và 3 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch D2 có thể thực hiện an toàn và hiệu quả trong điều trị ung thư dạ dày. Bệnh nhân có thời gian hồi phục và nằm viện được rút ngắn. Từ khóa: ung thư dạ dày, vét hạch D2, phẫu thuật nội soi. ABSTRACT Short - term outcomes of laparoscopic-assisted distal gastrectomy for cancer at Viet Nam National cancer Hospital Objective: Evaluate short - term outcomes of laparoscopy-assisted distal gastrectomy (LADG) with D2 lymph node dissection for gastric cancer at Viet Nam National Cancer Hospital. Population and methods: This is a prospective and descriptive study. For this study, 83 patients with gastric adenocarcinoma underwent LADG at Viet Nam National Cancer Hospital from 1/2017 to 1/2019. Results: Mean age was 55.1 ± 10.2 (youngest patient was only 27 and the oldest was 78). Mean BMI was 20.8 ± 1.98 kg/m2. 14.4% patients were T1a, 16.9% patients were T1b, 50.7% patients were T2, 6% patients were T3, and 12% patients were T4a in terms of depth of invasion. Number of haversted lymph nodes in average was 15.31 ± 3.98 (range 7 - 29). 100% proximal resection margins were negative. There was 1 case transfering to open surgery. Mean operative time was 153.37 ± 21.97 (range 100 - 220) minutes. Mean time to first flatus was 2.66 ± 0.79 (range 1 - 4) days. Mean postoperative hospital stay was 9.7 ± 3.2 (range 6 - 31) days. Early postoperative complication rates were 7.2% including 1 case of gastroenteric fistula, 2 cases of chylous fistula, 3 cases of wound infection and none of death. Conclusion: Distal gastrectomy with D2 lymph node dissection shows safety and effective for gastric cancer with less times of postoperation and recovery. Keywords: Gastric cancer, D2 lymph node dissection, laparoscopy 1 Trường Đại Học Y Hà Nội 2 Bệnh viện K TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 321 TIÊU HÓA ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong các loại ung Bệnh nhân có bệnh nội khoa nặng kèm theo, cắt thư phổ biến trên thế giới, với hơn 90% là ung thư lại ung thư dạ dày do tái phát, phẫu thuật nội soi biểu mô. Trong các nước thuộc khu vực Đông Nam mang tính chất thăm dò chuyển mổ mở. Á thì Việt Nam là nước có tỷ lệ mắc thuộc hàng cao. Thu thập vào xử lý số liệu Cho tới nay, phương pháp điều trị bằng phẫu thuật Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án thống nhất, vẫn là lựa chọn hàng đầu khi khối u vẫn còn khả thông tin thu được từ hồ sơ bệnh án. Số liệu được năng cắt bỏ. Các biện pháp khác như hóa chất, miễn xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. dịch, xạ trị… chỉ được coi là những phương pháp điều trị hỗ trợ tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và Kỹ thuật giai đoạn bệnh. Bệnh nhân nằm ngửa đầu cao, dạng 2 chân. Gần đây, có nhiều nghiên cứu so sánh giữa Chúng tôi sử dụng 5 trocars bao gồm 1 trocar 10mm phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi (PTNS) hỗ trợ dưới rốn cho camera, 2 trocars 10mm tại vị trí mạn điề ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Bài viết về y học Ung thư dạ dày Vét hạch D2 Phẫu thuật nội soiTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 181 0 0 -
6 trang 173 0 0