Đánh giá kết quả sớm và sau một năm của phẫu thuật bắc cầu mạch vành ở bệnh nhân có phân suất tống máu thấp
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 608.05 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả ngắn hạn (30 ngày) và sau 1 năm của phẫu thuật bắc cầu mạch vành ở những bệnh nhân có phân suất tống máu ≤ 35% được mổ tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm và sau một năm của phẫu thuật bắc cầu mạch vành ở bệnh nhân có phân suất tống máu thấp nghiên cứu lâm sàngĐánh giá kết quả sớm và sau một nămcủa phẫu thuật bắc cầu mạch vànhở bệnh nhân có phân suất tống máu thấp Đỗ Nguyễn Thùy Đoan Trang, Hồ Huỳnh Quang Trí Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT với 2,0%, p = 0,0001) và bị biến chứng hậu phẫu sớm (suy chức năng bơm tim, rối loạn nhịp tim, Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ngắn sảng) nhiều hơn. Tử vong sau 30 ngày của nhómhạn (30 ngày) và sau 1 năm của phẫu thuật bắc 1 là 5,4% và của nhóm 2 là 1,5% (p = 0,14). Sau 1cầu mạch vành ở những bệnh nhân có phân suất năm có thêm 1 ca chết ở mỗi nhóm. Tỉ lệ còn đautống máu ≤ 35% được mổ tại Viện Tim TP. Hồ ngực khi gắng sức của 2 nhóm không khác biệt. TỉChí Minh. lệ còn mệt-khó thở khi gắng sức của nhóm 1 cao Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu cắt hơn so với nhóm 2 (24,3% so với 5,9%, p = 0,003).ngang, hồi cứu. Thu thập số liệu của bệnh nhân Kết luận: Bệnh nhân có phân suất tống máuđược mổ bắc cầu mạch vành đơn thuần tại Viện thấp có diễn tiến hậu phẫu sớm khó khăn hơn vàTim thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2007 đòi hỏi nhiều nguồn lực cho việc chăm sóc hơn sođến tháng 12/2011. Phân suất tống máu thấpđược định nghĩa là ≤ 35%. Các tiêu chí đánh giá với bệnh nhân có phân suất tống máu bảo tồn. Saugồm: thời gian thở máy, nằm hồi sức và nằm viện 1 năm bệnh nhân có phân suất tống máu thấp có cảisau mổ, tử vong sau 30 ngày và 1 năm, các biến thiện triệu chứng đau ngực tương đương bệnh nhânchứng trong giai đoạn hậu phẫu sớm, cần đặt bóng có phân suất tống máu bảo tồn, tuy nhiên triệuđối xung trong động mạch chủ và tỉ lệ còn đau chứng mệt-khó thở cải thiện ít hơn. Tử vong sau mổngực và khó thở sau 1 năm. của 2 nhóm không khác biệt và đều ở mức thấp. Kết quả: Có 377 bệnh nhân (31% là nữ, tuổi ĐẶT VẤN ĐỀtrung bình 62) được tuyển vào nghiên cứu. Bệnhnhân được phân thành 2 nhóm: nhóm 1 (n = Phẫu thuật bắc cầu mạch vành là một phương37) có phân suất tống máu thấp và nhóm 2 (n = pháp kiểm soát triệu chứng rất hiệu quả ở người340) có phân suất tống máu bảo tồn. So với bệnh bệnh mạch vành có đau thắt ngực không đáp ứngnhân nhóm 2, bệnh nhân nhóm 1 nằm hồi sức lâu điều trị nội khoa tối ưu. Ở những bệnh nhân mạchhơn (88,0 ± 101,8 giờ so với 54,0 ± 71,2 giờ, p = vành nguy cơ cao, phẫu thuận này cải thiện tỉ lệ0,001), thở máy kéo dài hơn (36,5 ± 51,2 giờ so sống sót.1 Hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong cácvới 26,1 ± 54,2 giờ, p = 0,004), phải đặt bóng đối khâu khác nhau của phẫu thuật, tuy nhiên bệnhxung trong động mạch chủ thường hơn (13,5% so nhân có phân suất tống máu thấp vẫn là một40 TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 69.2015 nghiên cứu lâm sàngthách thức lớn vì biến chứng và tử vong sau mổ rối loạn nhịp tim, nhiễm trùng , đột quị, sảng, suycủa nhóm này vẫn chiếm tỉ lệ cao.2,3 Ở Việt Nam hô hấp, suy thận cấp), cần hỗ trợ tuần hoàn bằngchưa có nghiên cứu riêng về tiên lượng sau mổ bóng đối xung trong động mạch chủ sau mổ, còncủa bệnh nhân mạch vành có phân suất tống máu đau ngực và mệt-khó thở khi gắng sức 1 năm sauthấp. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu dưới đây mổ.nhằm đánh giá kết quả sớm và sau một năm của Xử lý và phân tích số liệu: Kiểm định sự khácphẫu thuật bắc cầu mạch vành ở bệnh nhân có biệt thống kê bằng phép kiểm chi bình phươngphân suất tống máu thấp tạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sớm và sau một năm của phẫu thuật bắc cầu mạch vành ở bệnh nhân có phân suất tống máu thấp nghiên cứu lâm sàngĐánh giá kết quả sớm và sau một nămcủa phẫu thuật bắc cầu mạch vànhở bệnh nhân có phân suất tống máu thấp Đỗ Nguyễn Thùy Đoan Trang, Hồ Huỳnh Quang Trí Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT với 2,0%, p = 0,0001) và bị biến chứng hậu phẫu sớm (suy chức năng bơm tim, rối loạn nhịp tim, Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ngắn sảng) nhiều hơn. Tử vong sau 30 ngày của nhómhạn (30 ngày) và sau 1 năm của phẫu thuật bắc 1 là 5,4% và của nhóm 2 là 1,5% (p = 0,14). Sau 1cầu mạch vành ở những bệnh nhân có phân suất năm có thêm 1 ca chết ở mỗi nhóm. Tỉ lệ còn đautống máu ≤ 35% được mổ tại Viện Tim TP. Hồ ngực khi gắng sức của 2 nhóm không khác biệt. TỉChí Minh. lệ còn mệt-khó thở khi gắng sức của nhóm 1 cao Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu cắt hơn so với nhóm 2 (24,3% so với 5,9%, p = 0,003).ngang, hồi cứu. Thu thập số liệu của bệnh nhân Kết luận: Bệnh nhân có phân suất tống máuđược mổ bắc cầu mạch vành đơn thuần tại Viện thấp có diễn tiến hậu phẫu sớm khó khăn hơn vàTim thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2007 đòi hỏi nhiều nguồn lực cho việc chăm sóc hơn sođến tháng 12/2011. Phân suất tống máu thấpđược định nghĩa là ≤ 35%. Các tiêu chí đánh giá với bệnh nhân có phân suất tống máu bảo tồn. Saugồm: thời gian thở máy, nằm hồi sức và nằm viện 1 năm bệnh nhân có phân suất tống máu thấp có cảisau mổ, tử vong sau 30 ngày và 1 năm, các biến thiện triệu chứng đau ngực tương đương bệnh nhânchứng trong giai đoạn hậu phẫu sớm, cần đặt bóng có phân suất tống máu bảo tồn, tuy nhiên triệuđối xung trong động mạch chủ và tỉ lệ còn đau chứng mệt-khó thở cải thiện ít hơn. Tử vong sau mổngực và khó thở sau 1 năm. của 2 nhóm không khác biệt và đều ở mức thấp. Kết quả: Có 377 bệnh nhân (31% là nữ, tuổi ĐẶT VẤN ĐỀtrung bình 62) được tuyển vào nghiên cứu. Bệnhnhân được phân thành 2 nhóm: nhóm 1 (n = Phẫu thuật bắc cầu mạch vành là một phương37) có phân suất tống máu thấp và nhóm 2 (n = pháp kiểm soát triệu chứng rất hiệu quả ở người340) có phân suất tống máu bảo tồn. So với bệnh bệnh mạch vành có đau thắt ngực không đáp ứngnhân nhóm 2, bệnh nhân nhóm 1 nằm hồi sức lâu điều trị nội khoa tối ưu. Ở những bệnh nhân mạchhơn (88,0 ± 101,8 giờ so với 54,0 ± 71,2 giờ, p = vành nguy cơ cao, phẫu thuận này cải thiện tỉ lệ0,001), thở máy kéo dài hơn (36,5 ± 51,2 giờ so sống sót.1 Hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong cácvới 26,1 ± 54,2 giờ, p = 0,004), phải đặt bóng đối khâu khác nhau của phẫu thuật, tuy nhiên bệnhxung trong động mạch chủ thường hơn (13,5% so nhân có phân suất tống máu thấp vẫn là một40 TẠP CHÍ tim mạch học việt nam - số 69.2015 nghiên cứu lâm sàngthách thức lớn vì biến chứng và tử vong sau mổ rối loạn nhịp tim, nhiễm trùng , đột quị, sảng, suycủa nhóm này vẫn chiếm tỉ lệ cao.2,3 Ở Việt Nam hô hấp, suy thận cấp), cần hỗ trợ tuần hoàn bằngchưa có nghiên cứu riêng về tiên lượng sau mổ bóng đối xung trong động mạch chủ sau mổ, còncủa bệnh nhân mạch vành có phân suất tống máu đau ngực và mệt-khó thở khi gắng sức 1 năm sauthấp. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu dưới đây mổ.nhằm đánh giá kết quả sớm và sau một năm của Xử lý và phân tích số liệu: Kiểm định sự khácphẫu thuật bắc cầu mạch vành ở bệnh nhân có biệt thống kê bằng phép kiểm chi bình phươngphân suất tống máu thấp tạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Bài viết về y học Bắc cầu mạch vành Phân suất tống máu thấp Rối loạn nhịp timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0