Đánh giá khả năng lấy nước của các cống tưới hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng - TS. Nguyễn Thu Hiền
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 470.08 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng một số cống phía đầu hệ thống khả năng lấy nước có tăng lên nhưng một số cống thuộc hệ thống không thể lấy được nước do độ mặn vượt quá mức cho phép trong khi đó nhu cầu tưới lại tăng lên. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài viết "Đánh giá khả năng lấy nước của các cống tưới hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng".
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng lấy nước của các cống tưới hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng - TS. Nguyễn Thu Hiền ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG LẤY NƯỚC CỦA CÁC CỐNG TƯỚI HỆ THỐNG THỦY LỢI NAM THÁI BÌNH DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU – NƯỚC BIỂN DÂNG TS. Nguyễn Thu Hiền1 Tóm tắt: Bài báo này đã ứng dụng mô hình MIKE11 để mô phỏng khả năng lấy nước của các cống tưới hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình với năm trung bình nước và năm ít nước với điều kiện hiện trạng và khi có xét đến kịch bản biến đổi khí hậu năm 2050. Kết quả tính toán cho thấy, dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng một số cống phía đầu hệ thống khả năng lấy nước có tăng lên nhưng một số cống thuộc hệ thống không thể lấy được nước do độ mặn vượt quá mức cho phép trong khi đó nhu cầu tưới lại tăng lên, vì vậy hệ thống không đủ đáp ứng yêu cầu. Trên cơ sở kết quả tính toán, một số giải pháp tăng cường khả năng lấy nước của các cống thuộc hệ thống để đảm bảo nhu cầu dùng nước phục vụ sản xuất trong tương lai. Từ khóa: tưới, xâm nhập mặn, biến đổi khí hậu; nước biển dâng; cống 1. Đặt vấn đề trong 22 hệ thống thủy lợi lớn thuộc đồng bằng Vấn đề biến đổi khí hậu – nước biển dâng, Bắc Bộ. Hệ thống được bao quanh bởi sông Trà xâm nhập mặn ngày càng gia tăng về mùa kiệt Lý 67 km (phía bắc), sông Hồng 73 km (phía làm cho việc lấy nước của các cống tưới của tây, nam) và Biển đông 23 km (phía đông). Hệ các hệ thống thủy lợi vùng ven biển gặp nhiều thống Nam Thái Bình có diện tích tự nhiên khó khăn. Điều này cho thấy các nghiên cứu 56.552 ha trong đó đất nông nghiệp 38.992 ha đánh giá khả năng lấy nước của các cống tưới với 11.400 ha diện tích đất nhiễm mặn (chủ yếu của các hệ thống thủy lợi đặc biệt là vào các tập trung ở huyện Tiền Hải), kéo dài từ năm kiệt trong điều kiện có xét đến ảnh hưởng 20º16’37’’ đến 20º31’28’’ vĩ độ bắc, từ của biến đổi khí hậu và nước biển dâng là rất 106º00’11” đến 106º24’49” kinh độ Đông. cần thiết. Bài báo này đã nghiên cứu đánh giá Sông Kiến Giang dài 53,64 km là sông trục khả năng lấy nước của các cống tưới hệ thuộc chính của hệ thống chia khu này thành hai phần thống thủy lợi Nam Thái Bình. Đây là một đất tương đối đều nhau (xem hình 1). Sông trục trong những hệ thống thủy lợi lớn vùng ven này được nối với mạng lưới 20 sông ngang một biển đồng bằng Bắc Bộ. Đó là cơ sở để nghiên cách tự nhiên hoặc thông qua các cống điều tiết. cứu đề xuất các giải pháp công trình và phi Hầu hết các sông kênh đều là tưới tiêu kết hợp. công trình nhằm đảm bảo nhu cầu dùng nước Hạ lưu của sông Kiến Giang giáp với biển có phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng như nhu cống Lân làm nhiệm vụ điều tiết tưới và tiêu cầu dùng nước khác trong tương lai cho các hệ nước cho hệ thống. Dòng chảy qua cống là một thống thủy lợi. chiều theo chiều thuận để làm nhiệm vụ ngăn 2. Giới thiệu về vùng nghiên cứu mặn và chống lũ chảy ngược từ biển vào đồng Hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình là một khi có bão lớn. 1 Khoa Kỹ thuật TNN - Trường ĐHTL 28 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 37 (6/2012) Hình 1. Bản đồ hiện trạng hệ thống thủy nông Nam Thái Bình Biện pháp tưới của hệ thống thủy nông Nam MIKE 11 do DHI Water & Environment phát Thái Bình chủ yếu là tự chảy. Nước tưới được lấy triển, là một gói phần mềm dùng để mô phỏng trực tiếp từ các cống dưới đê. Các công trình thuỷ dòng chảy lưu lượng, chất lượng nước và vận lợi chính trong hệ thống bao gồm 23 cống tưới chuyển bùn cát ở các cửa sông, sông, kênh, các tiêu chính dưới đê, 30 đập và cống điều tiết trên hệ công trình (đập, cống, bơm…) và các ô thống kênh nội đồng và 8 trạm bơm tưới tiêu. chứa…Đây là mô hình động lực một chiều và Theo điều tra nhiều năm, hàng năm về mùa dễ dàng với người sử dụng nhằm phân tích chi kiệt độ mặn 1‰ thường xuyên xâm nhập vào tiết, thiết kế, quản lý, vận hành cho các hệ thống sâu trong nội địa. Hiện nay, có 23 cống lấy nước sông kênh với các mức độ phức tạp khác nhau. chính ven sông (bờ tả sông Hồng và bờ hữu Trong nghiên cứu này, mô hình MIKE 11 được sông Trà Lý), trong đó có 5 cống nhỏ ở bờ hữu ứng dụng để tính toán chế độ thuỷ động lực học sông Trà Lý nằm trong trong phạm vi 12 km kể cho hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình có xét đến từ biển bị mặn đe dọa; có 4 cống nhỏ nằm ở điều kiện BĐKH&NBD nhằm nghiên cứu khả triền sông Hồng ở bờ tả trong phạm vi 11 km kể năng lấy nước của các cống tưới thuôc hệ thống. từ biển chỉ có thể lấy nước một vài giờ trong 3.2. Sơ đồ tính toán và tài liệu cơ bản ngày và chất lượng nước không đảm bảo. Như a. Sơ đồ tính toán và số liệu địa hình vậy, hiện nay hệ thống Nam Thái Bình chỉ có 14 Sơ đồ thủy lực hệ thống thủy lợi Nam Thái cống lấy nước ven sông Hồng và sông Trà Lý, Bình gồm sông trục chính Kiến Giang dài 53,64 được xem là đóng vai trò quan trọng trong việc km chảy dọc giữa vùng nghiên cứu ra đến biển lấy nước phục vụ tưới (được thống kê trong qua cống Lân làm nhiệm vụ điều tiết tưới và bảng 4). tiêu nước cho hệ thống. Dòng chảy qua cống là 3. Ứng dụng mô hình MIKE 11 mô phỏng một chiều theo chiều thuận để làm nhiệm vụ khả năng lấy nước của các cống tưới thuộc hệ ngăn mặn và chống lũ chảy ngược từ biển vào thống thủy lợi Nam Thái Bình đồng khi có bão lớn. Có tất cả 20 sông ngang 3.1. Vài nét giới thiệu mô hình nội đồng liên kết với trục chính Kiến Giang. KHOA ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá khả năng lấy nước của các cống tưới hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng - TS. Nguyễn Thu Hiền ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG LẤY NƯỚC CỦA CÁC CỐNG TƯỚI HỆ THỐNG THỦY LỢI NAM THÁI BÌNH DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU – NƯỚC BIỂN DÂNG TS. Nguyễn Thu Hiền1 Tóm tắt: Bài báo này đã ứng dụng mô hình MIKE11 để mô phỏng khả năng lấy nước của các cống tưới hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình với năm trung bình nước và năm ít nước với điều kiện hiện trạng và khi có xét đến kịch bản biến đổi khí hậu năm 2050. Kết quả tính toán cho thấy, dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng một số cống phía đầu hệ thống khả năng lấy nước có tăng lên nhưng một số cống thuộc hệ thống không thể lấy được nước do độ mặn vượt quá mức cho phép trong khi đó nhu cầu tưới lại tăng lên, vì vậy hệ thống không đủ đáp ứng yêu cầu. Trên cơ sở kết quả tính toán, một số giải pháp tăng cường khả năng lấy nước của các cống thuộc hệ thống để đảm bảo nhu cầu dùng nước phục vụ sản xuất trong tương lai. Từ khóa: tưới, xâm nhập mặn, biến đổi khí hậu; nước biển dâng; cống 1. Đặt vấn đề trong 22 hệ thống thủy lợi lớn thuộc đồng bằng Vấn đề biến đổi khí hậu – nước biển dâng, Bắc Bộ. Hệ thống được bao quanh bởi sông Trà xâm nhập mặn ngày càng gia tăng về mùa kiệt Lý 67 km (phía bắc), sông Hồng 73 km (phía làm cho việc lấy nước của các cống tưới của tây, nam) và Biển đông 23 km (phía đông). Hệ các hệ thống thủy lợi vùng ven biển gặp nhiều thống Nam Thái Bình có diện tích tự nhiên khó khăn. Điều này cho thấy các nghiên cứu 56.552 ha trong đó đất nông nghiệp 38.992 ha đánh giá khả năng lấy nước của các cống tưới với 11.400 ha diện tích đất nhiễm mặn (chủ yếu của các hệ thống thủy lợi đặc biệt là vào các tập trung ở huyện Tiền Hải), kéo dài từ năm kiệt trong điều kiện có xét đến ảnh hưởng 20º16’37’’ đến 20º31’28’’ vĩ độ bắc, từ của biến đổi khí hậu và nước biển dâng là rất 106º00’11” đến 106º24’49” kinh độ Đông. cần thiết. Bài báo này đã nghiên cứu đánh giá Sông Kiến Giang dài 53,64 km là sông trục khả năng lấy nước của các cống tưới hệ thuộc chính của hệ thống chia khu này thành hai phần thống thủy lợi Nam Thái Bình. Đây là một đất tương đối đều nhau (xem hình 1). Sông trục trong những hệ thống thủy lợi lớn vùng ven này được nối với mạng lưới 20 sông ngang một biển đồng bằng Bắc Bộ. Đó là cơ sở để nghiên cách tự nhiên hoặc thông qua các cống điều tiết. cứu đề xuất các giải pháp công trình và phi Hầu hết các sông kênh đều là tưới tiêu kết hợp. công trình nhằm đảm bảo nhu cầu dùng nước Hạ lưu của sông Kiến Giang giáp với biển có phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng như nhu cống Lân làm nhiệm vụ điều tiết tưới và tiêu cầu dùng nước khác trong tương lai cho các hệ nước cho hệ thống. Dòng chảy qua cống là một thống thủy lợi. chiều theo chiều thuận để làm nhiệm vụ ngăn 2. Giới thiệu về vùng nghiên cứu mặn và chống lũ chảy ngược từ biển vào đồng Hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình là một khi có bão lớn. 1 Khoa Kỹ thuật TNN - Trường ĐHTL 28 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 37 (6/2012) Hình 1. Bản đồ hiện trạng hệ thống thủy nông Nam Thái Bình Biện pháp tưới của hệ thống thủy nông Nam MIKE 11 do DHI Water & Environment phát Thái Bình chủ yếu là tự chảy. Nước tưới được lấy triển, là một gói phần mềm dùng để mô phỏng trực tiếp từ các cống dưới đê. Các công trình thuỷ dòng chảy lưu lượng, chất lượng nước và vận lợi chính trong hệ thống bao gồm 23 cống tưới chuyển bùn cát ở các cửa sông, sông, kênh, các tiêu chính dưới đê, 30 đập và cống điều tiết trên hệ công trình (đập, cống, bơm…) và các ô thống kênh nội đồng và 8 trạm bơm tưới tiêu. chứa…Đây là mô hình động lực một chiều và Theo điều tra nhiều năm, hàng năm về mùa dễ dàng với người sử dụng nhằm phân tích chi kiệt độ mặn 1‰ thường xuyên xâm nhập vào tiết, thiết kế, quản lý, vận hành cho các hệ thống sâu trong nội địa. Hiện nay, có 23 cống lấy nước sông kênh với các mức độ phức tạp khác nhau. chính ven sông (bờ tả sông Hồng và bờ hữu Trong nghiên cứu này, mô hình MIKE 11 được sông Trà Lý), trong đó có 5 cống nhỏ ở bờ hữu ứng dụng để tính toán chế độ thuỷ động lực học sông Trà Lý nằm trong trong phạm vi 12 km kể cho hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình có xét đến từ biển bị mặn đe dọa; có 4 cống nhỏ nằm ở điều kiện BĐKH&NBD nhằm nghiên cứu khả triền sông Hồng ở bờ tả trong phạm vi 11 km kể năng lấy nước của các cống tưới thuôc hệ thống. từ biển chỉ có thể lấy nước một vài giờ trong 3.2. Sơ đồ tính toán và tài liệu cơ bản ngày và chất lượng nước không đảm bảo. Như a. Sơ đồ tính toán và số liệu địa hình vậy, hiện nay hệ thống Nam Thái Bình chỉ có 14 Sơ đồ thủy lực hệ thống thủy lợi Nam Thái cống lấy nước ven sông Hồng và sông Trà Lý, Bình gồm sông trục chính Kiến Giang dài 53,64 được xem là đóng vai trò quan trọng trong việc km chảy dọc giữa vùng nghiên cứu ra đến biển lấy nước phục vụ tưới (được thống kê trong qua cống Lân làm nhiệm vụ điều tiết tưới và bảng 4). tiêu nước cho hệ thống. Dòng chảy qua cống là 3. Ứng dụng mô hình MIKE 11 mô phỏng một chiều theo chiều thuận để làm nhiệm vụ khả năng lấy nước của các cống tưới thuộc hệ ngăn mặn và chống lũ chảy ngược từ biển vào thống thủy lợi Nam Thái Bình đồng khi có bão lớn. Có tất cả 20 sông ngang 3.1. Vài nét giới thiệu mô hình nội đồng liên kết với trục chính Kiến Giang. KHOA ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đánh giá khả năng lấy nước Các cống tưới Hệ thống thủy lợi Hệ thống Nam Thái Bình Biến đổi khí hậu Nước biển dângGợi ý tài liệu liên quan:
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 286 0 0 -
Hạ tầng xanh – giải pháp bền vững cho thoát nước đô thị
17 trang 231 1 0 -
13 trang 205 0 0
-
Đồ án môn học: Bảo vệ môi trường không khí và xử lý khí thải
20 trang 191 0 0 -
161 trang 178 0 0
-
Đề xuất mô hình quản lý rủi ro ngập lụt đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu
2 trang 175 0 0 -
Bài tập cá nhân môn Biến đổi khí hậu
14 trang 168 0 0 -
Bài giảng Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu (Đại cương về BĐKH) – Phần II: Bài 5 – ĐH KHTN Hà Nội
10 trang 160 0 0 -
15 trang 141 0 0
-
Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến thủy sản và đề xuất giải pháp thích ứng
62 trang 131 0 0