Danh mục

Đánh giá một số dòng đậu tương chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ và kháng sâu hại có triển vọng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 392.41 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải tài liệu: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá một số dòng đậu tương chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ và kháng sâu hại có triển vọng nghiên cứu chuyển đồng thời hai gen bar và cry1Ac vào một số giống đậu tương của Việt Nam và đánh giá sự biểu hiện của hai gen trên đồng ruộng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá một số dòng đậu tương chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ và kháng sâu hại có triển vọng ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ðẠI HỌC ðÀ NẴNG, SỐ 3(112).2017-Quyển 2 5 ðÁNH GIÁ MỘT SỐ DÒNG ðẬU TƯƠNG CHUYỂN GEN KHÁNG THUỐC DIỆT CỎ VÀ KHÁNG SÂU HẠI CÓ TRIỂN VỌNG ASSESSMENT OF POSSIBILITY HERBICIDE TOLERANCE AND INSECT TOLERANCE OF TRANSGENIC SOYBEAN LINES Lã Văn Hiền, Dương Thị Thắm, Nguyễn Tiến Dũng Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Thái Nguyên (TUAF); hiencnsh87@gmail.com Tóm tắt - ðánh giá hiệu quả chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ và Abstract - Evaluation of transgenic efficiency of herbicide kháng sâu ñược tiến hành trên ñồng ruộng và lây nhiễm nhân tạo tolerance and insect tolerance is made in the field and artificial trong phòng thí nghiệm. Kết quả ñánh giá 07 cây T0 thu ñược 05 infection is made in the laboratory. The results of seven plants of cây kháng PPT ở bốn mức ñộ 0,3; 0,5; 0,7 và 1,0 mg/ml. Thế hệ T0 show that there have been five plants tolerated with PPT T1,T2 và T3 ñược phun thuốc basta 0,3% sau 3-5 ngày có tỷ lệ chemical with concentration of 0.3; 0.5; 0.7 and 1.0 mg per ml. cây kháng thuốc diệt cỏ lần lượt 95,7%, 86,9% và 78,9%. Khả năng Generation T1, T2 and T3 which are sprayed 0.3 percent of basta kháng sâu có sự biến ñộng ở các dòng ñậu tương chuyển gen và after 3-5 days have rate of herbicide resistant plants gradually as ñối chứng qua các vụ trồng khác nhau. Thế hệ T1 có sâu cuốn lá 95.7, 86.9 and 78.9 percent. Insect resistance fluctuates in the và sâu ñục quả xuất hiện, lần lượt chiếm tỷ lệ 4,1% và 1,7%. Thế transgenic soybean lines and is compared with control through hệ T2 và T3 có tỷ lệ cây bị sâu cuốn lá trung bình 6,5% và 6,9%, different season cultivar. In T1 generation appear leafroller and tỷ lệ cây bị sâu ñục quả trung bình là 5,2% và 4,9%. Kết quả kiểm bollworm accounting for 4.1 and 1.7 percent respectively. In T2 and tra PCR cho thấy gen kháng thuốc diệt cỏ bar có kích thước 408 T3 generation ,rate of leafroller plants averages 6.5 and 6.9 bp và gen cry1Ac kích thước 504 bp có mặt ở T0, T1, T2 và T3 ở percent; the rate of bollworm plants averages 5.2 and 4.9 percent, các cây kiểm tra. respectively. The results show that PCR of herbicide resistance gene (bar gene) with size 408 bp and size 504 bp of cry1Ac gene appear in T0, T1, T2 and T3 generation of tested plants Từ khóa - Bar, cry1Ac, chuyển gen, ñậu tương, kháng sâu. Key words - Bar, cry1Ac, transgenic, soybean, insect resistance 1. ðặt vấn ñề al., 2013). Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu chuyển ñồng thời Những năm gần ñây, cây trồng công nghệ sinh học hai gen bar và cry1Ac vào một số giống ñậu tương của Việt ñược sản xuất ở nhiều nước với quy mô lớn góp phần ñảm Nam và ñánh giá sự biểu hiện của hai gen trên ñồng ruộng. bảo an ninh lương thực, thích ứng với biến ñổi khí hậu và 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu mang lại hiệu quả kinh tế. Năm 2013, diện tích cây trồng công nghệ sinh học ñạt 181,5 triệu ha và ñược trồng ở 28 2.1. Vật liệu nghiên cứu quốc gia trên thế giới (ISAAA, 2014). ðậu tương chuyển Vật liệu thực vật gồm giống ñậu VX93 do trung tâm gen ñược ưu tiên hàng ñầu trong các cây công nghệ sinh Quỹ gen Quốc gia cung cấp. học với diện tích 84,5 triệu ha, sản lượng chiếm 79% sản Chủng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens EHA105 lượng ñậu tương toàn cầu (ISAAA, 2014). Năm 2010 nước mang vectơ pB2WG7 có gen cry1Ac ñột biến M#2, M#11, ta nhập 2,6 triệu tấn ñậu tương từ các nước khác ñể phục M#16 và gen bar do ðại học ðông A, Hàn Quốc cung cấp. vụ nhu cầu sản xuất trong nước (Tổng cục thống kê, 2011). ðậu tương thuộc nhóm cây mẫn cảm với sâu bệnh hại và 2.2. Phương pháp nghiên cứu cạnh tranh của cỏ dại dẫn ñến ảnh hưởng ñến năng suất và Tạo cây ñậu tương chuyển gen sản lượng. Do vậy, việc nghiên cứu chọn tạo và sản xuất các Cây ñậu tương chuyển gen ñược tạo ra bằng phương giống ñậu tương chuyển gen trong ñiều kiện sản xuất ở Việt pháp “hafl seed“ của Paz et al (2005) thông qua Nam là cần thiết. Agrobacterium tumefaciens EHA105. ðến nay, tính trạng kháng thuốc diệt cỏ glufosinate ñã ðánh giá khả năng kháng thuốc diệt cỏ ñược chuyển thành công vào một số giống ñậu tương Bert, Cây ñậu tương chuyển gen ở giai ñoạn 4 - 5 lá thật và Lambert, Maverik, Jack, và Williams 82 (Paz et al., 2005). giai ñoạn quả chắc xanh ñược kiểm tra bằng PPT (Sigma) Ở Việt Nam, các giống ñậu tương MTð176, HL202 ñã nồng ñộ 0,3, 0,5, 0,7 và 1,0 mg/ml và thuốc diệt cỏ basta ñược chuyển gen bar và soycry1Ac (Trần Thị Cúc Hòa, (Bayer) 0,3% theo Paz et al (2005). Lá ở vị trí thứ 3 (từ 2008), chuyển gen bar và gen kháng hạn GmMYB vào dưới gốc lên) ñược quét một vạch ngang lá bằng bông thấm giống ðT22 (Nguyễn Văn ðồng et al., 2013). Ở nghiên cứu PPT (hình 2b). Tương tự, tiến hành phun 16 lít thuốc diệt trước, chúng tôi ñã tiến hành thăm dò khả năng tái sinh và cỏ basta 0,3% cho 720 m2. Sau 3-5 ngày quan sát biểu hiện tiếp nhận gen của hơn 20 giống ñậu tương của Việt Nam của lá, ghi nhận những cây kháng thuốc diệt cỏ không có bao gồm: ðVN9, VX93, DT84… và nhiều giống ñịa biểu hiện vàng lá. T ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: