Đánh giá nguy cơ tổn thương vùng ven biển dưới tác động của biển đổi khí hậu tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 866.08 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài được thực hiện với mục tiêu nhằm đánh giá nguy cơ tổn thương vùng ven biển dưới tác động của biển đổi khí hậu tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng số chiều dài đường bờ ven biển là 21,3km, trong đó có 15,2km đường bờ mức độ tổn thương thấp; 3,2km mức độ tổn thương trung bình; 2km mức độ tổn thương cao và 0,8km đường bờ biển có mức độ tổn thương rất cao. Khu vực có mức độ tổn thương lớn nhất là khu vực đoạn đầu của xã Thái Thượng, nơi tiếp giáp với Thị trấn Diêm Điềm và bên bờ sông Diêm Hộ, tại đây có thảm thực vật thưa thớt, có độ xói mòn cao, cấu trúc bảo vệ còn kém.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá nguy cơ tổn thương vùng ven biển dưới tác động của biển đổi khí hậu tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái BìnhTạp chí KHLN 4/2016 (4710 - 4722)©: Viện KHLNVN - VAFSISSN: 1859 - 0373Đăng tải tại: www.vafs.gov.vnĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TỔN THƯƠNG VÙNG VEN BIỂNDƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIỂN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN THÁI THỤY,TỈNH THÁI BÌNHNguyễn Hải Hòa, Trần Thị Thanh TâmTrường Đại học Lâm nghiệp Việt NamTÓM TẮTTừ khóa: Biến đổi khí hậu,chỉ số, giảm thiểu, thíchứng, tổn thương, vùng venbiểnQuá trình khảo sát dọc tuyến ven biển, dựa vào đặc điểm địa hình, điềukiện tự nhiên và kinh tế xã hội, nghiên cứu đã chọn 3 nhóm chỉ số để đánhgiá mức độ nguy cơ tổn thương: (i) chỉ số về địa hình và địa mạo; (ii) chỉsố về sinh thái và môi trường và (iii) chỉ số về kinh tế và xã hội. Mỗi chỉsố tổn thương được cho điểm từ 1 đến 5. Kết quả nghiên cứu cho thấytổng số chiều dài đường bờ ven biển là 21,3km, trong đó có 15,2kmđường bờ mức độ tổn thương thấp; 3,2km mức độ tổn thương trung bình;2km mức độ tổn thương cao và 0,8km đường bờ biển có mức độ tổnthương rất cao. Khu vực có mức độ tổn thương lớn nhất là khu vực đoạnđầu của xã Thái Thượng, nơi tiếp giáp với Thị trấn Diêm Điềm và bên bờsông Diêm Hộ, tại đây có thảm thực vật thưa thớt, có độ xói mòn cao, cấutrúc bảo vệ còn kém. Ngoài ra, khu vực thị trấn Diêm Điềm cũng nằmtrong mức độ tổn thương cao, do khu vực này hầu hết tập trung đông dânlàm nghề kinh doanh, buôn bán, độ rộng rừng ngập mặn là rất ít, hệ thốngđê bao đang xuống cấp dần, nơi đây lại tiếp giáp cửa sông đổ ra biển, dođó, có thể nói đây là nơi có nguy cơ cao sẽ xảy ra các tai biến nguy hiểm.Ngược lại, tại khu vực xã Thụy Trường, Thụy Xuân, Thụy Hải lại có mứcđộ tổn thương thấp nhất, do tại đây có độ rộng rừng ngập mặn lớn vàtương đối đồng đều, tốc độ bồi tụ lớn, hệ thống đê bao vững chắc, đảmbảo an toàn, dân số cách xa đê biển.Assessing coastal vulnerabilities to climate change impacts in ThaiThuy district, Thai Binh provinceKeywords: Adaptation,Climate change, coastalareas, index, mitigation,vulnerability4710Based on coastal topographical features and natural conditions, 3 groupsof indices were selected to assess the coastal vulnerability, including(i) topographical and geomorphological indices; (ii) ecological andenvironmental indices; and (iii) socio-economic indices. As resultsshowed that the total length of coastal shorelines is 21.3km, including15.2km coastline with low level of vulnerability; 3.2km with average levelof vulnerability; 2km high with level of vulnerability; and 0.8km ofcoastline with a very high level of vulnerability. Areas with the greatestvulnerability to climate change is the area of Thai Thuong commune,where are adjacent to the Diem Diem town and Diem Ho river side. Theseareas are identified with sparse vegetation and a high erosion, andrelatively weak coastal protection structures. In addition, the Diem Diemtown also is classified as the high degree of vulnerability, because the areais known as highly populated areas with intensive business and tradingactivities and with thin mangrove width. Moreover, the dykes in theseareas are being degraded gradually in where the adjacent estuary meets thesea. Therefore, this area will be the highly vulnerable to climate change.In contrast, Thuy Truong, Thuy Xuan and Thuy Hai have the lowest levelof vulnerability due to a large and thick mangrove width and relativelyuniform, large deposition rate, firm and safe dyke systems; and localpeople are living far away from the sea dike these areas.Nguyễn Hải Hòa et al., 2016(4)I. ĐẶT VẤN ĐỀViệt Nam có đới bờ biển dài hơn 3,200km vớimột chuỗi đô thị lớn, tập trung cư dân đôngđúc, kinh tế phát triển đa ngành, nhưng rất dễbị tổn thương trước tác động của biến đổi khíhậu, mực nước biển dâng, nhiệt độ tăng cao,sự gia tăng hiện tượng thời tiết cực đoan đượcdự đoán sẽ xảy ra và có tác động nghiêm trọngđến con người và kinh tế Việt Nam. Đặc biệtlà hai đồng bằng châu thổ lớn là đồng bằngsông Hồng và sông Cửu Long thì mối đe dọamực nước biển dâng cao, bão, lũ lụt, xâm nhậpmặn... là thực sự nghiêm trọng.Thái Bình là trung tâm của vựa lúa lớn thứ 2của cả nước. Địa hình khá bằng phẳng, độ caophổ biến từ 1÷2m trên mực nước biển, thấpdần từ Bắc xuống Đông Nam. Với đặc thù làmột tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, vớibờ biển dài 52km, có 2 huyện giáp biển là TiềnHải và Thái Thụy có đặc điểm nổi trội vềnhững cánh rừng ngập mặn nổi tiếng. Trongđó, huyện Thái Thụy với hơn 27km đường bờbiển, hệ thống sông ngòi chằng chịt với 3 cửasông lớn, được thiên nhiên ưu đãi về đất bồiven biển chủ yếu nhờ phù sa từ nội địa của haicon sông lớn là Thái Bình và Trà Lý, địa hìnhcó xu thế cao dần về phía biển. Huyện TháiThụy luôn xác định kinh tế biển là mũi nhọn,tạo bước đột phá cho phát triển kinh tế - xã hộicủa địa phương. Huyện đã huy động nhiềunguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xãhội vùng biển, khai thác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá nguy cơ tổn thương vùng ven biển dưới tác động của biển đổi khí hậu tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái BìnhTạp chí KHLN 4/2016 (4710 - 4722)©: Viện KHLNVN - VAFSISSN: 1859 - 0373Đăng tải tại: www.vafs.gov.vnĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TỔN THƯƠNG VÙNG VEN BIỂNDƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIỂN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI HUYỆN THÁI THỤY,TỈNH THÁI BÌNHNguyễn Hải Hòa, Trần Thị Thanh TâmTrường Đại học Lâm nghiệp Việt NamTÓM TẮTTừ khóa: Biến đổi khí hậu,chỉ số, giảm thiểu, thíchứng, tổn thương, vùng venbiểnQuá trình khảo sát dọc tuyến ven biển, dựa vào đặc điểm địa hình, điềukiện tự nhiên và kinh tế xã hội, nghiên cứu đã chọn 3 nhóm chỉ số để đánhgiá mức độ nguy cơ tổn thương: (i) chỉ số về địa hình và địa mạo; (ii) chỉsố về sinh thái và môi trường và (iii) chỉ số về kinh tế và xã hội. Mỗi chỉsố tổn thương được cho điểm từ 1 đến 5. Kết quả nghiên cứu cho thấytổng số chiều dài đường bờ ven biển là 21,3km, trong đó có 15,2kmđường bờ mức độ tổn thương thấp; 3,2km mức độ tổn thương trung bình;2km mức độ tổn thương cao và 0,8km đường bờ biển có mức độ tổnthương rất cao. Khu vực có mức độ tổn thương lớn nhất là khu vực đoạnđầu của xã Thái Thượng, nơi tiếp giáp với Thị trấn Diêm Điềm và bên bờsông Diêm Hộ, tại đây có thảm thực vật thưa thớt, có độ xói mòn cao, cấutrúc bảo vệ còn kém. Ngoài ra, khu vực thị trấn Diêm Điềm cũng nằmtrong mức độ tổn thương cao, do khu vực này hầu hết tập trung đông dânlàm nghề kinh doanh, buôn bán, độ rộng rừng ngập mặn là rất ít, hệ thốngđê bao đang xuống cấp dần, nơi đây lại tiếp giáp cửa sông đổ ra biển, dođó, có thể nói đây là nơi có nguy cơ cao sẽ xảy ra các tai biến nguy hiểm.Ngược lại, tại khu vực xã Thụy Trường, Thụy Xuân, Thụy Hải lại có mứcđộ tổn thương thấp nhất, do tại đây có độ rộng rừng ngập mặn lớn vàtương đối đồng đều, tốc độ bồi tụ lớn, hệ thống đê bao vững chắc, đảmbảo an toàn, dân số cách xa đê biển.Assessing coastal vulnerabilities to climate change impacts in ThaiThuy district, Thai Binh provinceKeywords: Adaptation,Climate change, coastalareas, index, mitigation,vulnerability4710Based on coastal topographical features and natural conditions, 3 groupsof indices were selected to assess the coastal vulnerability, including(i) topographical and geomorphological indices; (ii) ecological andenvironmental indices; and (iii) socio-economic indices. As resultsshowed that the total length of coastal shorelines is 21.3km, including15.2km coastline with low level of vulnerability; 3.2km with average levelof vulnerability; 2km high with level of vulnerability; and 0.8km ofcoastline with a very high level of vulnerability. Areas with the greatestvulnerability to climate change is the area of Thai Thuong commune,where are adjacent to the Diem Diem town and Diem Ho river side. Theseareas are identified with sparse vegetation and a high erosion, andrelatively weak coastal protection structures. In addition, the Diem Diemtown also is classified as the high degree of vulnerability, because the areais known as highly populated areas with intensive business and tradingactivities and with thin mangrove width. Moreover, the dykes in theseareas are being degraded gradually in where the adjacent estuary meets thesea. Therefore, this area will be the highly vulnerable to climate change.In contrast, Thuy Truong, Thuy Xuan and Thuy Hai have the lowest levelof vulnerability due to a large and thick mangrove width and relativelyuniform, large deposition rate, firm and safe dyke systems; and localpeople are living far away from the sea dike these areas.Nguyễn Hải Hòa et al., 2016(4)I. ĐẶT VẤN ĐỀViệt Nam có đới bờ biển dài hơn 3,200km vớimột chuỗi đô thị lớn, tập trung cư dân đôngđúc, kinh tế phát triển đa ngành, nhưng rất dễbị tổn thương trước tác động của biến đổi khíhậu, mực nước biển dâng, nhiệt độ tăng cao,sự gia tăng hiện tượng thời tiết cực đoan đượcdự đoán sẽ xảy ra và có tác động nghiêm trọngđến con người và kinh tế Việt Nam. Đặc biệtlà hai đồng bằng châu thổ lớn là đồng bằngsông Hồng và sông Cửu Long thì mối đe dọamực nước biển dâng cao, bão, lũ lụt, xâm nhậpmặn... là thực sự nghiêm trọng.Thái Bình là trung tâm của vựa lúa lớn thứ 2của cả nước. Địa hình khá bằng phẳng, độ caophổ biến từ 1÷2m trên mực nước biển, thấpdần từ Bắc xuống Đông Nam. Với đặc thù làmột tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, vớibờ biển dài 52km, có 2 huyện giáp biển là TiềnHải và Thái Thụy có đặc điểm nổi trội vềnhững cánh rừng ngập mặn nổi tiếng. Trongđó, huyện Thái Thụy với hơn 27km đường bờbiển, hệ thống sông ngòi chằng chịt với 3 cửasông lớn, được thiên nhiên ưu đãi về đất bồiven biển chủ yếu nhờ phù sa từ nội địa của haicon sông lớn là Thái Bình và Trà Lý, địa hìnhcó xu thế cao dần về phía biển. Huyện TháiThụy luôn xác định kinh tế biển là mũi nhọn,tạo bước đột phá cho phát triển kinh tế - xã hộicủa địa phương. Huyện đã huy động nhiềunguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xãhội vùng biển, khai thác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học lâm nghiệp Tài liệu sinh học Tổn thương vùng ven biển Vùng ven biển Biển đổi khí hậuGợi ý tài liệu liên quan:
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 287 0 0 -
Hạ tầng xanh – giải pháp bền vững cho thoát nước đô thị
17 trang 231 1 0 -
13 trang 209 0 0
-
Đồ án môn học: Bảo vệ môi trường không khí và xử lý khí thải
20 trang 193 0 0 -
161 trang 179 0 0
-
Đề xuất mô hình quản lý rủi ro ngập lụt đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu
2 trang 178 0 0 -
Bài tập cá nhân môn Biến đổi khí hậu
14 trang 175 0 0 -
Bài giảng Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu (Đại cương về BĐKH) – Phần II: Bài 5 – ĐH KHTN Hà Nội
10 trang 162 0 0 -
15 trang 141 0 0
-
Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến thủy sản và đề xuất giải pháp thích ứng
62 trang 135 0 0