Đánh giá nguyên nhân chuyển mổ mở trong phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 285.74 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá, phân tích những nguyên nhân chuyển mổ mở của phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt thùy phổi trong điều trị bệnh lý phổi tại khoa Ngoại Lồng ngực, BV Chợ Rẫy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá nguyên nhân chuyển mổ mở trong phẫu thuật nội soi cắt thùy phổiNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 ĐÁNH GIÁ NGUYÊN NHÂN CHUYỂN MỔ MỞ TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÙY PHỔI Nguyễn Hoàng Bình*, Trần Quyết Tiến*TÓM TẮT Mở đầu: Kể từ khi được giới thiệu vào thập niện 1990, phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt thùy phổi đã cho thấysự an toàn, hiệu quả trong điều trị bệnh phổi. Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ bệnh nhân phải chuyển sang mổ mở.Vì vậy, một số phẫu thuật viên vẫn còn lo ngại cho sự an toàn của PTNS cắt thùy phổi. Mục tiêu: đánh giá, phân tích những nguyên nhân chuyển mổ mở của phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt thùyphổi trong điều trị bệnh lý phổi tại khoa Ngoại Lồng ngực, BV Chợ Rẫy. Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca, kết quả phẫu thuật, nguyên nhân và cácyếu tố ảnh hưởng đến chuyển mổ mở trong PTNS cắt thùy phổi Đối tượng nghiên cứu: tất cả bệnh nhân được PTNS cắt thùy phổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy Kết quả: Trong thời gian từ 1/2013 đến 12/2016, chúng tôi đã PTNS cắt thùy phổi cho 134 bệnh nhân. Giới:48 nữ, 86 nam. Tuổi trung bình là 55,3. Trong đó: bệnh lành tính: 42 bệnh nhân, trong đó u lao nhiều nhất:17,4%. Bệnh lý ác tính: 92 bệnh nhân, ung thư phổi nguyên phát: 88 bệnh nhân (65,7%), ung thư phổi thứ phát:4 bệnh nhân (2,9%). Thời gian phẫu thuật trung bình: 3,34 giờ. Lượng máu mất trung bình: 82,1 ml. Tất cả bệnhnhân ra viện tốt, không có tử vong. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình: 4,9 ngày. Chảy máu sau phẫuthuật: 1 bệnh nhân (0,7%). Chuyển mổ mở: 8 bệnh nhân (5,9%), trong đó 5 bệnh nhân do chảy máu khi bóc táchmạch máu, 3 bệnh nhân do hạch dính sát mạch máu, không bóc tách được. Kết luận: PTNS cắt thùy phổi an toàn, hiệu quả được chỉ định trong các bệnh lý phổi, bệnh nhân đượcchuyển mổ mở do chảy máu hay do hạch dính động mạch thùy phổi. Trong các yếu tố rãnh liên thùy không hoàntoàn, thùy trên phổi làm tăng nguy cơ chuyển phẫu thuật mở, cần chú ý khi phẫu thuật. Từ khóa: PTNS cắt thùy phổiABSTRACT EVALUATING REASONS FOR CONVERSION DURING THORACOSCOPIC LOBECTOMY Nguyen Hoang Binh, Tran Quyet Tien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 86 – 92 Background: Thoracoscopic lobectomy for lung disease was introduced in 1990. This procedure hasdemonstrated the safety and the effectiveness. However, thoracoscopic lobectomy sometime requires conversion tothoracotomy. Therefore, there are several concerns about the safety of the procedure. Objectives: Evaluate reasons for conversion during thoracoscopic lobectomy in lung diseases at Cho Rayhospital Method: Prospective study of patient who was operated thoracoscopic lobectomy at Cho Ray hospital.Evaluate reasons for conversion during thoracoscopic lobectomy. Results: During 4 years (1/2013-12/2015), 134 patients were operated thoracoscopic lobectomy. Males: 86,females: 48. Mean age: 55.3. Benign disease: 42, tuberculous tumor: 17,4%; lung cancer: 88 (65.7%), there were 4 * Khoa Ngoại Lồng Ngực, Bộ môn Lồng ngực Tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy. Tác giả liên lạc: TS BS Nguyễn Hoàng Bình ĐT: 0908334789 Email: Nguyenhoangbinh06@yahoo.com86 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y họcpatients metastasis to lung (2.9%). Mean operative time: 3. 34 hour. Mean intra-operative blood loss: 82.1 ml.Mean length of hospital stay: 4.9 days. 134 patients were discharged safely. Complication: 1 (0.7%) patientsbleeding after operation. There were 8 patients: conversion to open operation due to adhesive lymph nodes orinjury of pulmonary artery. Conclusion: thoracoscopic lobectomy is good and safety procedure. Adhesive lymph nodes and bleeding frominjury of pulmonary artery during dissection are main reason for conversion. Incomplete fissure, adhesive lymphnode, upper lobe are high risk factor for conversion. Keywords: thoracoscopic lobectomy.ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi nguyên phát giai đoạn sớm, ung thư phổi thứ phát Với sự phát triển của các dụng cụ, phươngtiện nội soi lồng ngực, gây mê hồi sức, phẫu Loại trừ: bệnh nhân không có cắt thùy phổithuật nội soi lồng ngực đã phát triển mạnh mẽ nội soi.trong 2 thập kỷ gần đây. Phẫu thuật nội soi cắt Phương pháp nghiên cứuthùy phổi được thực hiện đầu tiên vào những Tiền cứu mô tả loạt canăm đầu của thập niên 1990. Trong giai đoạn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá nguyên nhân chuyển mổ mở trong phẫu thuật nội soi cắt thùy phổiNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 ĐÁNH GIÁ NGUYÊN NHÂN CHUYỂN MỔ MỞ TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÙY PHỔI Nguyễn Hoàng Bình*, Trần Quyết Tiến*TÓM TẮT Mở đầu: Kể từ khi được giới thiệu vào thập niện 1990, phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt thùy phổi đã cho thấysự an toàn, hiệu quả trong điều trị bệnh phổi. Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ bệnh nhân phải chuyển sang mổ mở.Vì vậy, một số phẫu thuật viên vẫn còn lo ngại cho sự an toàn của PTNS cắt thùy phổi. Mục tiêu: đánh giá, phân tích những nguyên nhân chuyển mổ mở của phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt thùyphổi trong điều trị bệnh lý phổi tại khoa Ngoại Lồng ngực, BV Chợ Rẫy. Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca, kết quả phẫu thuật, nguyên nhân và cácyếu tố ảnh hưởng đến chuyển mổ mở trong PTNS cắt thùy phổi Đối tượng nghiên cứu: tất cả bệnh nhân được PTNS cắt thùy phổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy Kết quả: Trong thời gian từ 1/2013 đến 12/2016, chúng tôi đã PTNS cắt thùy phổi cho 134 bệnh nhân. Giới:48 nữ, 86 nam. Tuổi trung bình là 55,3. Trong đó: bệnh lành tính: 42 bệnh nhân, trong đó u lao nhiều nhất:17,4%. Bệnh lý ác tính: 92 bệnh nhân, ung thư phổi nguyên phát: 88 bệnh nhân (65,7%), ung thư phổi thứ phát:4 bệnh nhân (2,9%). Thời gian phẫu thuật trung bình: 3,34 giờ. Lượng máu mất trung bình: 82,1 ml. Tất cả bệnhnhân ra viện tốt, không có tử vong. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình: 4,9 ngày. Chảy máu sau phẫuthuật: 1 bệnh nhân (0,7%). Chuyển mổ mở: 8 bệnh nhân (5,9%), trong đó 5 bệnh nhân do chảy máu khi bóc táchmạch máu, 3 bệnh nhân do hạch dính sát mạch máu, không bóc tách được. Kết luận: PTNS cắt thùy phổi an toàn, hiệu quả được chỉ định trong các bệnh lý phổi, bệnh nhân đượcchuyển mổ mở do chảy máu hay do hạch dính động mạch thùy phổi. Trong các yếu tố rãnh liên thùy không hoàntoàn, thùy trên phổi làm tăng nguy cơ chuyển phẫu thuật mở, cần chú ý khi phẫu thuật. Từ khóa: PTNS cắt thùy phổiABSTRACT EVALUATING REASONS FOR CONVERSION DURING THORACOSCOPIC LOBECTOMY Nguyen Hoang Binh, Tran Quyet Tien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 86 – 92 Background: Thoracoscopic lobectomy for lung disease was introduced in 1990. This procedure hasdemonstrated the safety and the effectiveness. However, thoracoscopic lobectomy sometime requires conversion tothoracotomy. Therefore, there are several concerns about the safety of the procedure. Objectives: Evaluate reasons for conversion during thoracoscopic lobectomy in lung diseases at Cho Rayhospital Method: Prospective study of patient who was operated thoracoscopic lobectomy at Cho Ray hospital.Evaluate reasons for conversion during thoracoscopic lobectomy. Results: During 4 years (1/2013-12/2015), 134 patients were operated thoracoscopic lobectomy. Males: 86,females: 48. Mean age: 55.3. Benign disease: 42, tuberculous tumor: 17,4%; lung cancer: 88 (65.7%), there were 4 * Khoa Ngoại Lồng Ngực, Bộ môn Lồng ngực Tim mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy. Tác giả liên lạc: TS BS Nguyễn Hoàng Bình ĐT: 0908334789 Email: Nguyenhoangbinh06@yahoo.com86 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y họcpatients metastasis to lung (2.9%). Mean operative time: 3. 34 hour. Mean intra-operative blood loss: 82.1 ml.Mean length of hospital stay: 4.9 days. 134 patients were discharged safely. Complication: 1 (0.7%) patientsbleeding after operation. There were 8 patients: conversion to open operation due to adhesive lymph nodes orinjury of pulmonary artery. Conclusion: thoracoscopic lobectomy is good and safety procedure. Adhesive lymph nodes and bleeding frominjury of pulmonary artery during dissection are main reason for conversion. Incomplete fissure, adhesive lymphnode, upper lobe are high risk factor for conversion. Keywords: thoracoscopic lobectomy.ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi nguyên phát giai đoạn sớm, ung thư phổi thứ phát Với sự phát triển của các dụng cụ, phươngtiện nội soi lồng ngực, gây mê hồi sức, phẫu Loại trừ: bệnh nhân không có cắt thùy phổithuật nội soi lồng ngực đã phát triển mạnh mẽ nội soi.trong 2 thập kỷ gần đây. Phẫu thuật nội soi cắt Phương pháp nghiên cứuthùy phổi được thực hiện đầu tiên vào những Tiền cứu mô tả loạt canăm đầu của thập niên 1990. Trong giai đoạn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học PTNS cắt thùy phổi Chuyển mổ mở trong phẫu thuật nội soi Cắt thùy phổi Điều trị bệnh lý phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 211 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 182 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0