ĐÁNH GÍA PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI BỂ THẬN ĐƠN GIẢN.
Mô tả cơ bản về tài liệu:
Phẩu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị rất nhiều bệnh lý tiết niệu, đề tài nhằm mục tiêu ; xác định tiêu chuẩn chọn bệnh, đánh giá hiệu quả của phương pháp. bệnh nhân có sỏi thận được xác định trên KUB và IVP, bể thận ngoài xoang gây bế tắc trên sỏi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐÁNH GÍA PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI BỂ THẬN ĐƠN GIẢN. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GÍA PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI BỂ THẬN ĐƠN GIẢN. Phạm Văn Bàng*, Vũ Hồng Thịnh** TÓM TẮT Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị rất nhiều bệnh lý Tiết niệu. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: Xác định tiêu chuẩn chọn bệnh, đánh gía hiệu quả của phương pháp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu. BN có sỏi bể thận được xác định trên KUB và IVP. Bể thận ngoài xoang gây bế tắc trên sỏi. Kết quả: Từ tháng 3/2007 đến tháng 5/2007 chúng tôi đã thực hiện 39 TH lấy sỏi bể thận ngoài xoang qua phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. Tuổi trung bình là 44,85 ± 14,54. Tỉ lệ nam/nữ là 4/5. Triệu chứng lâm sàng nổi bật nhất là đau một bên hông lưng (97,1%). Có 25TH sỏi bể thận phải (64,1%) và 14 TH sỏi bể thận trái (35,9%). Chụp niệu đồ đường tĩnh mạch: Thận ứ nước độ 1: 25TH (64,1%), độ 2: 10TH (25,6%) và độ 3: 4TH (10,3%). Sử dụng 3 trocars 29TH (74,4%) và 4 trocars 10TH (25,6%). Thời gian phẫu thuật: 116,54 ± 39,89 phút. Tất cả 39 TH đều đặt nòng niệu quản‐thận. Hậu phẫu: dịch dẩn lưu 13,95 ± 34,92 ml (nhiều nhất 200ml và ít nhất 5ml).Rút ống dẩn lưu 4,08 ±1,83 ngày. Tai biến và biến chứng: 3 TH tràn khí dưới da, 1 TH tụ dịch quanh thận. Thời gian điều trị 6,24 ± 1,97 ngày (ít nhất 3 ngày và nhiều nhất 9 ngày). Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc là phương pháp chọn lực để điều trị sỏi bể thận duy nhất và bể thận ở ngoài xoang. Tỉ lệ thành công 97% là kết quả đáng khích lệ. Biến chứng và tai biến không đáng kể. SUMMARY TO ASSESS THE LAPAROSCOPIC RETROPERITONEAL FOR THE EXTRA RENAL PELVIS STONE. Pham Van Bang, Vu Hong Thinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2008: 193 ‐ 196 Objective: To define the standard of patients. To evaluate the results of this method. Material and Methods: This is a prospective study at Medical University Center from March 2007 to May 2008 for the patients who had the extra‐renal pelvis stone. Results: There were 39 cases from March 2007 to May 2008 with a mean age of 44,85 ± 14,54, male/female: 4/5 ratio. Lumbar pain was the most frequency of patients (97,1%). There were 25 cases of the right kidney (64,1%) and 14 cases of the left kidney (35,9%). On IVP, there were 25 cases (64,1%) for hydronephrosis degree 1, 10 cases (25,6%) for hydronephrosis degree 2 and 4 cases for hydronephrosis degree 3. Mean operation time was 116, 54 ± 39,81 minutes. All of the patients were put the stent into the ureter. Mean of the drainage was 13,95 ± 34,92. There were 3 cases of emphysema into the skin and 1 case of urinoma around the kidney. Mean post‐op stay was 6,24 ± 1,97 days. Conclusion: Laparoscopic retroperitoneal for the extra‐ renal pelvis stone could be safe procedure with efficacy rate. ĐẶT VẤN ĐỀ: những phương pháp điều trị có hiệu quả cho bệnh nhân. Sỏi bể thận thường gây ra bế tắc đường tiểu Từ những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ trên sỏi, ảnh hưởng rất nhiều trên chức năng 20, nhiều phương pháp mới như tán sỏi ngoài cơ thận.Vì thế các nhà Tiết niệu cố gắng tìm ra *BV Đa khoa Tiền giang. **BV ĐHYD Tp HCM. Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Ngoại Niệu 193 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 thể, lấy sỏi qua da, tán sỏi bể thận ngược dòng tôi có 25 TH sỏi bể thận phải (64,1%) và 14 TH đang trên đà phát triển trong điều trị sỏi bể thận. sỏi bể thận trái (35,9%). Gần đây, phương pháp phẫu thuật nội soi Kích thưốc sỏi trung bình là 27,15mm. sau phúc mạc lấy sỏi bể thận cũng được báo Siêu âm trước phẫu thuật cho thấy thận ứ cáo lần đầu (Gaur, 1992)(3). Chúng tôi cũng nước tất cả 39 TH. thực hiện phương pháp này cho 39 trường hợp Ứ nước thận Số trường hợp Tỉ lệ nhằm mục tiêu: Xác định tiêu chuẩn chọn bệnh Độ 1 25 64,1 và đánh giá tỉ lệ thành công cũng như hiệu Độ 2 10 25,6 quả của phương pháp. ...