Danh mục

Đánh giá rối loạn dung nạp glucose sau sinh 12 tuần ở phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 437.42 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá dung nạp glucose sau sinh 12 tuần và mối liên quan với một số yếu tố ở phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 135 phụ nữ có tiền sử ĐTĐTK được thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống (NPDNG) sau 12 tuần kể từ khi sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá rối loạn dung nạp glucose sau sinh 12 tuần ở phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳTạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 44 - Năm 2021ĐÁNH GIÁ RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE SAU SINH 12 TUẦN Ở PHỤ NỮ CÓ TIỀN SỬ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ Phan Thị Tố Như1, Hoàng Trung Vinh2 1. Đại học Dược Hà Nội; 2. Học viện Quân yDOI: 10.47122/vjde.2020.44.7 TÓM TẮT glucose, đái tháo đường, kháng insulin. Mục tiêu: Đánh giá dung nạp glucose sausinh 12 tuần và mối liên quan với một số yếu ABSTRACTtố ở phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ To evaluate on glucose intolerance of 12(ĐTĐTK). Đối tượng và phương pháp nghiên weeks postpartum in women with a recentcứu: 135 phụ nữ có tiền sử ĐTĐTK được thực history of gestational diabeteshiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường Phan Thi To Nhu1, Hoang Trung Vinh2uống (NPDNG) sau 12 tuần kể từ khi sinh. Các 1. Hanoi University of Pharmacy;chỉ số đánh giá nhạy cảm insulin bao gồm chỉ 2. Vietnam Military Medical Universitysố Matsuda, HOMA- IR và chức năng tế bào β(ISS1-2) dựa vào dung nạp glucose. Xác định Objective: To evaluate on glucosetương quan hồi quy đa biến với một số yếu tố. intolerance of 12 weeks postpartum, and someKết quả: 47/135 (42,2%) biểu hiện tiền đái relative risk factors in women with a recenttháo đường (TĐTĐ) trong đó 11,9% tăng history of gestational diabetes (GDM).glucose lúc đói (IFG); 24,4% giảm dung nạp Methods: All women with a history of GDMglucose (IGT); 5,9% phối hợp cả hai biểu hiện are advised to undergo a 75g oral glucosetrên và 1,5% (2 trường hợp) đái tháo đường tolerance test (OGTT) around 12 weeks(ĐTĐ). So sánh giữa hai phân nhóm có hay postpartum. Indices of insulin sensitivity (thekhông có rối loạn dung nạp nhận thấy phân Matsuda index and the reciprocal of thenhóm rối loạn dung nạp có tuổi cao hơn homeostasis model assessment of insulin(32,5±4,35 so với 30,8±4,8, p=0,049), tỷ lệ dư resistance, 1/HOMA-IR) and an index of beta-cân, béo phì cao hơn (34,5% so với 17,3%, cell function, the Insulin Secretion-Sensitivityp=0,023), thời gian tồn tại glucose máu lúc đói Index-2 (ISSI-2) were calculated based on thebất thường dài hơn (55,6% so với 37,3%, OGTT postpartum. Multivariable logisticp=0,04). Phân tích hồi quy đa biến nhận thấy regression was used to some factors. Results:phụ nữ rối loạn dung nạp glucose sau sinh có Of all women (135) who received an OGTTđộ nhạy insulin tương đương, biểu hiện bởi chỉ postpartum, 42.2% (57) had prediabetessố Matsuda: 0,656 (0,386 – 1,224) so với 0,778 (11.9% impaired fasting glucose, 24.4%(0,532-1,067) p= 0,709. HOMA-IR là 0,004 impaired glucose tolerance and 5.9% both(0,002-0,009) so với 0,064 (0,03-0,07) impaired fasting and impaired glucosep=0,0384 nhưng chức năng tế bào β thấp hơn, tolerance) and 1.5% (2) had overt diabetes.ISS1-2 = 1,6 (1,2-2,1) so với 1,9 (1,7-2,4) Compared to women with a normal OGTTp=0,002 so với đối tượng có dung nạp glucose postpartum, women with glucose intolerancemáu bình thường. Kết luận: Rối loạn dung nạp were older (32.5±4.3 vs. 30.8±4.8 years, p =glucose hay gặp ở giai đoạn sớm sau đẻ trong 0.049), were more often obese (34.5% vs.số phụ nữ có ĐTĐTK với biểu hiện giảm chức 17.3%, p = 0.023). In the multivariable logisticnăng tiết insulin của tế bào β. Cần nỗ lực hơn regression, an EM background [OR = 2.76để những phụ nữ ĐTĐTK thực hiện NPDNG (1.15-6.62), p = 0.023] and the HbA1c level atsau sinh. the time of the OGTT in pregnancy [OR = 4.78 Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ, rối loạn (1.19-19.20), p = 0.028] remained significantglucose lúc đói, tiền đái tháo đường, nghiệm predictors for glucose intolerance postpartum.pháp dung nạp glucose, giảm dung nạp Women with glucose intolerance postpartum 49Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 44 - Năm 2021had a similar insulin sensitivity [Matsuda làm chậm tiến triển những rối loạn đã có trướcindex 0.656 (0.386-1.224) vs. 0.778 (0.532- đó. Thời gian 3 tháng sau đẻ ở những đối tượng1.067), p = 0.709; 1/HOMA-IR 0.004 (0.002- có rối loạn dung nạp glucose máu khi mang0.009) vs. (0.004-0.003-0.007), p = 0.384] but thai cần được thực hiện các test chẩn đoán dựaa lower beta-cell function compared to women vào khuyến cáo của ADA. Những biểu hiệnwith a normal OGTT postpartum, remaining bất thường glucose được gọi chung dưới mộtsignificant after adjustment for confounders danh pháp là rối loạn dung nạp glucose bao[ISSI-2 1.6 (1.2-2.1) vs. 1.9 (1.7-2.4),p = gồm IFG, IGT, ĐTĐ hoặc HbA1c [4]. Đề tài0.002]. Conclusions: Glucose intolerance is nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá dung nạpvery frequent in early postpartum in women glucose sau sinh 12 tuần và mối liên quan vớiwith GDM these women have an impaired một số yếu tố ở phụ nữ có tiền sử đái tháobeta-cell function. Nearly one third of women đường thai kỳ.did not attend the scheduled OGTT postpartumand these women have an adverse risk profile. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPMore efforts are needed to engage and NGHIÊN CỨU.stimulate women with GDM to attend the 2.1. Đối tượngpostpartum OGTT. 135 phụ nữ có tiền sử ĐTĐTK thuộc đối Keywords: Gestational ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: