Danh mục

Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTV margin trong kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.92 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hằng ngày nhằm xác định PTV margin trong kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 6 bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ định xạ trị thông qua Hội đồng ung thư đa chuyên khoa (Tumorboard) từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2018 tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTV margin trong kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ ĐÁNH GIÁ SAI SỐ CÀI ĐẶT VÀ DI ĐỘNG CỦA THỰC QUẢN HÀNG NGÀY NHẰM XÁC ĐỊNH PTV MARGIN TRONG KỸ THUẬT XẠ TRỊ 4D NHỊN THỞ CUỐI THÌ THỞ RA UNG THƯ THỰC QUẢN HÀ NGỌC SƠN1, TRẦN BÁ BÁCH2, NGUYỄN ĐÌNH LONG2, CHU VĂN DŨNG1, PHẠM TUẤN ANH1, NGUYỄN VĂN HÂN1, NGUYỄN VĂN NAM1, NGUYỄN TRUNG HIẾU1, ĐOÀN TRUNG HIỆP3 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá sai số cài đặt và di động của thực quản hàng ngày nhằm xác định PTVmargin trong kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở cuối thì thở ra ung thư thực quản. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 6 bệnh nhân ung thư thực quản có chỉ định xạ trị thông qua Hội đồng ung thư đa chuyên khoa (Tumorboard) từ tháng 7 đến tháng 10 năm 2018 tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. Các bệnh nhân được chụp CT mô phỏng trên máy Optima 580, sử dụng hệ thống quản lý nhịp thở RPM và bộ dụng cụ cố định BN xạ trị ProLock. Chụp xác minh 2D-kV, 3D-CBCT sử dụng hệ thống OBI trên máy gia tốc Clinac iX với 119 bộ hình ảnh 3D-CBCT và 119 cặp hình ảnh 2D-kV. Kết quả: Sai số cài đặt trung bình theo các hướng AP (trước sau), SI (trên dưới) và LR (trái phải) lần lượt là 2,03 ± 1,53mm (tối đa 6mm), 2,07 ± 1,78mm (tối đa 8mm), 2,1 ± 1,97mm (tối đa 8mm). Độ di động trung bình của thực quản hàng ngày so sánh CBCT với CT lập kế hoạch xạ trị là 0,9 ± 0,85mm (tối đa 3mm), 1,09 ± 0,85mm (tối đa 4mm) và 0,7 ± 0,79 (tối đa 4mm) theo các hướng AP, SI và LR tương ứng. Kết luận: Lề điều trị (PTV margin) với xạ trị ung thư thực quản bằng kỹ thuật xạ trị 4D nhịn thở thì thở ra tại trung tâm của chúng tôi là 4,5mm đối với chiều trên dưới, 5mm với chiều dọc và 4,5mm theo chiều phải trái. Từ khóa: Xạ trị ung thư thực quản, xạ trị 4D, theo dõi nhịp thở. ABSTRACT Objectives: To evaluated the setup error and daily movement to determine the PTV Margin in 4D breathhold end exhaled technique for esophageal cancer. Materials and methods: Total of 6 patients with esophageal cancer were assigned radiotherapy through the Tumorboard Council from July to October 2018 at Vinmec Times City Hospital. Patients were scaned by CT simulations Optima 580, using the RPM rhythm management system and the immobilization system Prolock. 2D-kV, 3D-CBCT verification using OBI system on Clinical iX: 119 sets of 3D-CBCT images and 119 pairs of 2D-kV images. Results: The mean setting errors in the AP (Anterior posterior), SI (superior inferior), and LR (left right) were 2.03 ± 1.53mm (maximum 6mm), 2.07 ± 1.78mm (maximum 8mm), 2.1 ± 1.97mm (maximum 8mm). Mean daily mobility of the esophagus compared CBCT with CT planning radiotherapy of 0.9 ± 0.85mm (maximum 3mm), 1.09 ± 0.85mm (maximum 4mm) and 0.7 ± 0.79 (up to 4mm) in the respective AP, SI and LR directions. Conclusion: The PTV margin for radiotherapy of esophagus by 4D breathhold end exhaled technique for esophageal cancer at our center is 4.5mm for the AP, 5mm for the SI and 4.5mm LR. 1 Kỹ thuật viên Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 2 Kỹ sư Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 3 ThS.BS. Trưởng Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 339 XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Việc đảm bảo cung cấp đủ liều cho các thể tích Đối tượng khối u nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư và giảm liều Tổng số 06 bệnh nhân ung thư thực quản có cũng như giảm độc tính cho các thể tích cũng như chỉ định xạ trị thông qua Hội đồng ung thư đa chuyên các cơ quan xung quanh luôn là mối quan tâm lớn khoa (Tumorboard) từ tháng 7 đến tháng 10 năm nhất trong xạ trị. Đối với khối u nằm tại các cơ quan 2018 tại Bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City. di động như gan, phổi, dạ dày, thực quản...để đảm bảo toàn bộ thể tích khối u nằm hoàn toàn trong Bảng 1. Thông tin bệnh nhân xạ trị trường chiếu xạ cần phải mở rộng lề điều trị. Việc ung thư thực quản này cũng đồng nghĩa với việc tăng liều chiếu xạ cho các cơ quan lân cận dẫn tới tăng các tác dụng phụ Bệnh nhân Số lượng Tỉ lệ % không mong muốn. Vì vậy việc quản lý, hạn chế di Nam 5 83,33% động của khối u là vấn đề hết sức cần thiết giúp cho Giới tính Nữ 1 16,67% quá trình xạ trị được chính xác hơn, ngoài ra việc quản lý tốt di động khối u sẽ giúp đưa ra một thông Nhỏ nhất 50 số về lề điều trị thích hợp để giảm nhữn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: