Đánh giá sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô nếp tại Điện Bàn, Quảng Nam
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 549.77 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô nếp tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam để tìm ra giống triển vọng phục vụ chế biến sản phẩm sữa ngô.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô nếp tại Điện Bàn, Quảng NamTẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 6(1)-2022: 2911-2916 ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP TẠI ĐIỆN BÀN, QUẢNG NAM Nguyễn Văn Đức1*, Phan Thị Duy Thuận1, Phan Thị Lâm2, Trần Phương Đông1 1 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế; 2 Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, Viện Dược liệu. *Tác giả liên hệ: nguyenvanduc@huaf.edu.vnNhận bài: 09/09/2020 Hoàn thành phản biện: 19/11/2020 Chấp nhận bài: 14/02/2022 TÓM TẮT Tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam những năm gần đây đã đưa một số giống ngô nếp vào sảnxuất và cho thấy phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng. Nghiên cứu được tiến hành trên 4 giốngngô nếp: HN88, MX6, CX274 và ADI602, thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên,3 lần nhắc lại, trong vụ Xuân 2019 tại xã Điện Phước, Điện Bàn, Quảng Nam nhằm chọn được giốngngô nếp có khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất cao để phát triển vùng nguyên liệu phục vụchế biến sữa ngô nếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chiều cao cây cuối cùng giống HN88 cao nhất đạt248,3 cm. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống HN88 cao nhất (161,2 tạ/ha và 155,7tạ/ha). Hiệu quả kinh tế giống HN88 đạt cao nhất và thấp nhất là MX6.Từ khóa: Ngô nếp, So sánh giống, Năng suất, Quảng NamEVALUATION ON THE GROWTH AND DEVELOPMENT OF SOME STICKY CORN VARIETIES IN DIEN BAN TOWN, QUANG NAM PROVINCE Nguyen Van Duc1*, Phan Thi Duy Thuan1, Phan Thi Lam2, Tran Phuong Dong1 1 University of Agriculture and Forestry, Hue University; 2 Ha Noi Research Centre of Medicinal Plants. ABSTRACT Dien Ban town, Quang Nam province in recent years, the locality has put some varieties of stickycorn into production and shown to be suitable for climatic and soil conditions. The study was carriedout on 4 sticky corn varieties, the experiments were arranged in a randomized completely block design(RCBD) 3 replicates, in Spring season 2019 in Dien Phuoc commune, Dien Ban town, Quang Namprovince, aiming to replicate and make raw material areas for the production of sticky corn milk. Theresults of the comparison of sticky corn varieties showed that the highest final tree height was HN88variety (248.3 cm); the number of leaves between varieties was not significantly different. Thetheoretical yield and actual yield of HN88 variety was the highest (161.2 quintals/ha; 155.7quintalsweights/ha). The economic effect of HN88 variety was the highest and the lowest was MX6.Keywords: Sticky corn varieties, Comparison, Yield, Quang Namhttps://tapchi.huaf.edu.vn 2911DOI: 10.46826/huaf-jasat.v6n1y2022.470HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 6(1)-2022: 2911-29161. MỞ ĐẦU của địa phương là hướng đi đúng đắn. Mục Trên thế giới sử dụng 21% sản lượng đích của nghiên cứu này là đánh giá khảngô làm lương thực, 66% làm thức ăn trong năng sinh trưởng, phát triển và năng suấtchăn nuôi. Ở các nước thuộc Trung Mỹ, của một số giống ngô nếp tại thị xã ĐiệnNam Á, Châu Phi sử dụng ngô làm lương Bàn, tỉnh Quảng Nam để tìm ra giống triểnthực chính với những phương thức rất đa vọng phục vụ chế biến sản phẩm sữa ngô.dạng (Trần Văn Minh, 2003). 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Ngô nếp (Zea mays subsp. ceratina NGHIÊN CỨUKulesh), là một trong những loài phụ chính 2.1. Nội dung, đối tượng và phạm vicủa loài Zea mays L. Năm 1922, các nhà nghiên cứunghiên cứu đã phát hiện nội nhũ của ngô nếp Nội dung nghiên cứu: Đánh giá mộtchỉ chứa thành phần chủ yếu là amylopectin số chỉ tiêu về sinh trường, nông sinh học,và không có amyloza, đối ngược với các tính chống chịu và năng suất của các giốnggiống ngô khác (Lê Quý Tường, 2009). ngô nếp.Chính nhờ thành phần dinh dưỡng chủ yếu Đối tượng nghiên cứu: Thí nghiệmlà amylopectin, có giá trị dinh dưỡng cao, bố trí 4 giống ngô nếp bao gồm: HN88giàu lizin và tryptophan, từ lâu ngô nếp là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô nếp tại Điện Bàn, Quảng NamTẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 6(1)-2022: 2911-2916 ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP TẠI ĐIỆN BÀN, QUẢNG NAM Nguyễn Văn Đức1*, Phan Thị Duy Thuận1, Phan Thị Lâm2, Trần Phương Đông1 1 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế; 2 Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, Viện Dược liệu. *Tác giả liên hệ: nguyenvanduc@huaf.edu.vnNhận bài: 09/09/2020 Hoàn thành phản biện: 19/11/2020 Chấp nhận bài: 14/02/2022 TÓM TẮT Tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam những năm gần đây đã đưa một số giống ngô nếp vào sảnxuất và cho thấy phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng. Nghiên cứu được tiến hành trên 4 giốngngô nếp: HN88, MX6, CX274 và ADI602, thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên,3 lần nhắc lại, trong vụ Xuân 2019 tại xã Điện Phước, Điện Bàn, Quảng Nam nhằm chọn được giốngngô nếp có khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất cao để phát triển vùng nguyên liệu phục vụchế biến sữa ngô nếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chiều cao cây cuối cùng giống HN88 cao nhất đạt248,3 cm. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống HN88 cao nhất (161,2 tạ/ha và 155,7tạ/ha). Hiệu quả kinh tế giống HN88 đạt cao nhất và thấp nhất là MX6.Từ khóa: Ngô nếp, So sánh giống, Năng suất, Quảng NamEVALUATION ON THE GROWTH AND DEVELOPMENT OF SOME STICKY CORN VARIETIES IN DIEN BAN TOWN, QUANG NAM PROVINCE Nguyen Van Duc1*, Phan Thi Duy Thuan1, Phan Thi Lam2, Tran Phuong Dong1 1 University of Agriculture and Forestry, Hue University; 2 Ha Noi Research Centre of Medicinal Plants. ABSTRACT Dien Ban town, Quang Nam province in recent years, the locality has put some varieties of stickycorn into production and shown to be suitable for climatic and soil conditions. The study was carriedout on 4 sticky corn varieties, the experiments were arranged in a randomized completely block design(RCBD) 3 replicates, in Spring season 2019 in Dien Phuoc commune, Dien Ban town, Quang Namprovince, aiming to replicate and make raw material areas for the production of sticky corn milk. Theresults of the comparison of sticky corn varieties showed that the highest final tree height was HN88variety (248.3 cm); the number of leaves between varieties was not significantly different. Thetheoretical yield and actual yield of HN88 variety was the highest (161.2 quintals/ha; 155.7quintalsweights/ha). The economic effect of HN88 variety was the highest and the lowest was MX6.Keywords: Sticky corn varieties, Comparison, Yield, Quang Namhttps://tapchi.huaf.edu.vn 2911DOI: 10.46826/huaf-jasat.v6n1y2022.470HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 6(1)-2022: 2911-29161. MỞ ĐẦU của địa phương là hướng đi đúng đắn. Mục Trên thế giới sử dụng 21% sản lượng đích của nghiên cứu này là đánh giá khảngô làm lương thực, 66% làm thức ăn trong năng sinh trưởng, phát triển và năng suấtchăn nuôi. Ở các nước thuộc Trung Mỹ, của một số giống ngô nếp tại thị xã ĐiệnNam Á, Châu Phi sử dụng ngô làm lương Bàn, tỉnh Quảng Nam để tìm ra giống triểnthực chính với những phương thức rất đa vọng phục vụ chế biến sản phẩm sữa ngô.dạng (Trần Văn Minh, 2003). 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Ngô nếp (Zea mays subsp. ceratina NGHIÊN CỨUKulesh), là một trong những loài phụ chính 2.1. Nội dung, đối tượng và phạm vicủa loài Zea mays L. Năm 1922, các nhà nghiên cứunghiên cứu đã phát hiện nội nhũ của ngô nếp Nội dung nghiên cứu: Đánh giá mộtchỉ chứa thành phần chủ yếu là amylopectin số chỉ tiêu về sinh trường, nông sinh học,và không có amyloza, đối ngược với các tính chống chịu và năng suất của các giốnggiống ngô khác (Lê Quý Tường, 2009). ngô nếp.Chính nhờ thành phần dinh dưỡng chủ yếu Đối tượng nghiên cứu: Thí nghiệmlà amylopectin, có giá trị dinh dưỡng cao, bố trí 4 giống ngô nếp bao gồm: HN88giàu lizin và tryptophan, từ lâu ngô nếp là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giống ngô nếp Năng suất giống lúa nếp Ngô nếp địa phương Sản phẩm sữa ngô Chế biến sữa ngô nếpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đánh giá các dòng ngô nếp tím phục vụ chọn tạo giống ngô nếp lai
10 trang 11 0 0 -
57 trang 11 0 0
-
9 trang 10 0 0
-
Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống ngô nếp thích hợp cho vùng Bắc Trung bộ năm 2007 - 2008
6 trang 9 0 0 -
Nghiên cứu chọn tạo và phát triển giống ngô nếp lai phục vụ sản xuất năm 2009-2011
9 trang 9 0 0 -
6 trang 7 0 0
-
93 trang 7 0 0
-
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô nếp lai ở Việt Nam
6 trang 6 0 0 -
Báo cáo: Kết quả chọn tạo giống ngô nếp lai phục vụ cho sản xuất ở các tỉnh phía Nam
12 trang 5 0 0 -
Tìm hiểu mức đạm thích hợp cho hai giống ngô nếp địa phương trong điều kiện không tưới và có tưới
8 trang 5 0 0