Đánh giá tác động kháng Candida albicans của bài thuốc Dị hoàng thang gia giảm vị hoàng bá trên in vitro
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 355.18 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Qua khảo sát sơ bộ, Hoàng bá là thành phần chính trong bài thuốc có khả năng kháng C. albicans tốt nhất. Bài viết nghiên cứu tác dụng kháng C. albicans in vitro của bài thuốc Dị hoàng thang khi gia giảm vị Hoàng bá nhằm đưa ra khuyến cáo về liều lượng Hoàng bá sử dụng trong bài thuốc khi muốn điều trị bệnh nhiễm nấm do C. albicans.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tác động kháng Candida albicans của bài thuốc Dị hoàng thang gia giảm vị hoàng bá trên in vitroY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG KHÁNG CANDIDA ALBICANS CỦA BÀI THUỐC DỊ HOÀNG THANG GIA GIẢM VỊ HOÀNG BÁ TRÊN IN VITRO Phan Thị Mỹ Linh*, Lê Thị Lan Phương*TÓM TẮT Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Cao chiết bài thuốc Dị hoàng thang được nghiên cứu cho thấycó tác dụng kháng Candida albicans (C. albicans) ở nồng độ 1000 mg/mL và 2000 mg/mL, giá trị MIC là 1000mg/mL. Qua khảo sát sơ bộ, Hoàng bá là thành phần chính trong bài thuốc có khả năng kháng C. albicans tốtnhất. Ở đề tài này, chúng tôi tiếp tục tiến hành nghiên cứu tác dụng kháng C. albicans in vitro của bài thuốc Dịhoàng thang khi gia giảm vị Hoàng bá nhằm đưa ra khuyến cáo về liều lượng Hoàng bá sử dụng trong bài thuốckhi muốn điều trị bệnh nhiễm nấm do C. albicans. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bài thuốc Dị hoàng thang với lượng vị Hoàng bá khác nhau: 6 g,8 g, 10 g, 12 g (ký hiệu lần lượt là DHT (6), DHT (8), DHT (10) và DHT (12)) được sắc với nước theo tỷ lệ dượcliệu: nước là 1:10. Khảo sát một số tiêu chuẩn của cao chiết: Độ ẩm, độ tro theo Dược điển Việt Nam IV. Khảo sáttác dụng kháng nấm C. albicans theo phương pháp khoanh giấy khuếch tán và tìm MIC theo phương pháp phaloãng đĩa thạch. Kết quả: DHT (6) và DHT (8) chỉ tạo vòng kháng nấm ở nồng độ khảo sát 500 mg/mL, 1000 mg/mL và2000 mg/mL, MIC của DHT (6) >2000 mg/mL và của DHT (8) tại 1000 mg/mL. DHT (10) và DHT (12) tạovòng kháng nấm ở tất cả nồng độ khảo sát (125 mg/mL, 250 mg/mL, 500 mg/mL, 1000 mg/mL và 2000 mg/mL),MIC lần lượt là 250 mg/mL và 125 mg/mL. Như vậy, tác động kháng nấm C. albicans trên in vitro của cao chiếtnước bài thuốc Dị hoàng thang tỷ lệ thuận với lượng Hoàng bá khi gia giảm trong bài thuốc. Kết luận: Cao chiết nước bài thuốc Dị hoàng thang thể hiện tác động kháng C. albicans hiệu quả hơn khilượng vị Hoàng bá được tăng lên 10 g, 12 g so với bài thuốc gốc là 8 g. Từ khoá: Kháng nấm, Candida albicans, Dị hoàng thang.ABSTRACT EVALUATING THE ANTIFUNGAL EFFECT OF “DI HOANG THANG” EXTRACT AGAINST CANDIDA ALBICANS IN VITRO WHEN INCREASE OR DECREASE OF PHELLODENDRON AMURENSE Phan Thi My Linh, Le Thi Lan Phuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 65 - 69 Background and Aims: The previous results of our study showed that the extract from Di hoang thang hadthe potential to be effective of anti – C. albicans at 1000 mg/mL, 2000 mg/mL, and the MIC value is 1000 mg/mL.Our previous study also showed that Phellodendron amurense is a major component of Di hoang thang which hadthe best activity against C. albicans. Therefore, we conducted this study to evaluate the anti – C. albicansefficiency when increase or decrease Phellodendron amurense in order to make a recommendation aboutPhellodendron amurense dose in Di hoang thang for the treatment of C. albicans infections. Materials and Methods: The Di hoang thang with different Phellodendron amurense doses: 6g, 8g, 10g,12g (denote by DHT (6), DHT (8), DHT (10) và DHT (12) respectively) were extract with water (1:10 w/v).Survey moisture content test, total ash according Vietnamese Pharmacopoeia IV. Anti – C. albicans activity was Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. Phan Thị Mỹ Linh ĐT: 0931101250 Email: phanlinh173@ump.edu.vn 65Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018invvestigated by the disk diffusion method and MIC value by the agar dilution method. Results: DHT (6) and DHT (8) only showed inhibitory zone at 500 mg/mL, 1000 mg/mL và 2000 mg/mL,and MIC value of DHT (6) is >2000 mg/mL, MIC value of DHT (8) is 1000 mg/mL. DHT (10) and DHT (12)showed inhibitory zone at tested concentrations (125 mg/mL, 250 mg/mL, 500 mg/mL, 1000 mg/mL và 2000mg/mL), and MIC value are 250 mg/mL and 125 mg/mL, respectivevly. The results obtained from this studyindicated that the anti – C. albicans effect of Di hoang thang extract in propotional to Hoang ba dose. Conclusions: The water extracts of Di hoang thang was more effective in control of C. albicans whenPhellodendron amurense is increased up to 10 g and 12g. Keywords: Antifungal activity, Candida albicans, Di hoang thang.ĐẶT VẤN ĐỀ bá ở các lượng 6g, 10g và 12g trên in vitro nhằm đưa ra khuyến cáo về liều lượng vị Ho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tác động kháng Candida albicans của bài thuốc Dị hoàng thang gia giảm vị hoàng bá trên in vitroY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y họcĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG KHÁNG CANDIDA ALBICANS CỦA BÀI THUỐC DỊ HOÀNG THANG GIA GIẢM VỊ HOÀNG BÁ TRÊN IN VITRO Phan Thị Mỹ Linh*, Lê Thị Lan Phương*TÓM TẮT Tình hình chung và mục tiêu nghiên cứu: Cao chiết bài thuốc Dị hoàng thang được nghiên cứu cho thấycó tác dụng kháng Candida albicans (C. albicans) ở nồng độ 1000 mg/mL và 2000 mg/mL, giá trị MIC là 1000mg/mL. Qua khảo sát sơ bộ, Hoàng bá là thành phần chính trong bài thuốc có khả năng kháng C. albicans tốtnhất. Ở đề tài này, chúng tôi tiếp tục tiến hành nghiên cứu tác dụng kháng C. albicans in vitro của bài thuốc Dịhoàng thang khi gia giảm vị Hoàng bá nhằm đưa ra khuyến cáo về liều lượng Hoàng bá sử dụng trong bài thuốckhi muốn điều trị bệnh nhiễm nấm do C. albicans. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bài thuốc Dị hoàng thang với lượng vị Hoàng bá khác nhau: 6 g,8 g, 10 g, 12 g (ký hiệu lần lượt là DHT (6), DHT (8), DHT (10) và DHT (12)) được sắc với nước theo tỷ lệ dượcliệu: nước là 1:10. Khảo sát một số tiêu chuẩn của cao chiết: Độ ẩm, độ tro theo Dược điển Việt Nam IV. Khảo sáttác dụng kháng nấm C. albicans theo phương pháp khoanh giấy khuếch tán và tìm MIC theo phương pháp phaloãng đĩa thạch. Kết quả: DHT (6) và DHT (8) chỉ tạo vòng kháng nấm ở nồng độ khảo sát 500 mg/mL, 1000 mg/mL và2000 mg/mL, MIC của DHT (6) >2000 mg/mL và của DHT (8) tại 1000 mg/mL. DHT (10) và DHT (12) tạovòng kháng nấm ở tất cả nồng độ khảo sát (125 mg/mL, 250 mg/mL, 500 mg/mL, 1000 mg/mL và 2000 mg/mL),MIC lần lượt là 250 mg/mL và 125 mg/mL. Như vậy, tác động kháng nấm C. albicans trên in vitro của cao chiếtnước bài thuốc Dị hoàng thang tỷ lệ thuận với lượng Hoàng bá khi gia giảm trong bài thuốc. Kết luận: Cao chiết nước bài thuốc Dị hoàng thang thể hiện tác động kháng C. albicans hiệu quả hơn khilượng vị Hoàng bá được tăng lên 10 g, 12 g so với bài thuốc gốc là 8 g. Từ khoá: Kháng nấm, Candida albicans, Dị hoàng thang.ABSTRACT EVALUATING THE ANTIFUNGAL EFFECT OF “DI HOANG THANG” EXTRACT AGAINST CANDIDA ALBICANS IN VITRO WHEN INCREASE OR DECREASE OF PHELLODENDRON AMURENSE Phan Thi My Linh, Le Thi Lan Phuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 5- 2018: 65 - 69 Background and Aims: The previous results of our study showed that the extract from Di hoang thang hadthe potential to be effective of anti – C. albicans at 1000 mg/mL, 2000 mg/mL, and the MIC value is 1000 mg/mL.Our previous study also showed that Phellodendron amurense is a major component of Di hoang thang which hadthe best activity against C. albicans. Therefore, we conducted this study to evaluate the anti – C. albicansefficiency when increase or decrease Phellodendron amurense in order to make a recommendation aboutPhellodendron amurense dose in Di hoang thang for the treatment of C. albicans infections. Materials and Methods: The Di hoang thang with different Phellodendron amurense doses: 6g, 8g, 10g,12g (denote by DHT (6), DHT (8), DHT (10) và DHT (12) respectively) were extract with water (1:10 w/v).Survey moisture content test, total ash according Vietnamese Pharmacopoeia IV. Anti – C. albicans activity was Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. Phan Thị Mỹ Linh ĐT: 0931101250 Email: phanlinh173@ump.edu.vn 65Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 5 * 2018invvestigated by the disk diffusion method and MIC value by the agar dilution method. Results: DHT (6) and DHT (8) only showed inhibitory zone at 500 mg/mL, 1000 mg/mL và 2000 mg/mL,and MIC value of DHT (6) is >2000 mg/mL, MIC value of DHT (8) is 1000 mg/mL. DHT (10) and DHT (12)showed inhibitory zone at tested concentrations (125 mg/mL, 250 mg/mL, 500 mg/mL, 1000 mg/mL và 2000mg/mL), and MIC value are 250 mg/mL and 125 mg/mL, respectivevly. The results obtained from this studyindicated that the anti – C. albicans effect of Di hoang thang extract in propotional to Hoang ba dose. Conclusions: The water extracts of Di hoang thang was more effective in control of C. albicans whenPhellodendron amurense is increased up to 10 g and 12g. Keywords: Antifungal activity, Candida albicans, Di hoang thang.ĐẶT VẤN ĐỀ bá ở các lượng 6g, 10g và 12g trên in vitro nhằm đưa ra khuyến cáo về liều lượng vị Ho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Dị hoàng thang Candida albicans Vị hoàng bá trên in vitro Tạo vòng kháng nấmTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 248 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 226 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 208 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 202 0 0 -
8 trang 201 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 199 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 198 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 194 0 0