Đánh giá thực trạng phá thai đến hết 12 tuần tuổi tại Trung tâm tư vấn SKSS – KHHGĐ, Bệnh viện Phụ sản Trung ương, năm 2013
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 180.67 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả một số đặc điểm nhân trắc học của phụ nữ đi phá thai, xác định tỷ lệ phụ nữ đã sử dụng BPTT và lý do thất bại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá thực trạng phá thai đến hết 12 tuần tuổi tại Trung tâm tư vấn SKSS – KHHGĐ, Bệnh viện Phụ sản Trung ương, năm 2013Tạp chí phụ sản - 12(2), 199-202, 2014 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁ THAI ĐẾN HẾT 12 TUẦN TUỔI TẠI TRUNG TÂM TƯ VẤN SKSS – KHHGĐ, BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG, NĂM 2013 Nguyễn Thị Hồng Minh, Phạm Thị Thanh Hiền, Đặng Thị Ngọc Thơ, Đào Văn Thụ, Hà Duy Tiến, Nguyễn Thị Thanh Hà Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Tóm tắt Objective: Describe some of the anthropometric Mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm nhân trắc học của characteristics of women to have abortions. 2. phụ nữ đi phá thai. 2. Xác định tỷ lệ phụ nữ đã sử dụng Determine that the proportion of women using BPTT và lý do thất bại . Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối contraception and the reasons of failure. Cross tượng: tất cả các phụ nữ phá thai đến hết 12 tuần tại TT -sectional descriptive study. Subjects: All women tư vấn SKSS – KHHGĐ BV PSTW năm 2013, loại trừ thai lưu abortion at 12 weeks to the end of the counseling và thai bất thường, với cỡ mẫu thuận tiện n = 5618. Kết center reproductive health and family planning of quả: Độ tuổi phá thai nhiều nhất từ 18 – 35 tuổi, chiếm National hospital of obstetrics and gynecology in 2013 tỷ lệ 83%. Phụ nữ đã kết hôn chiếm 71,6%, chưa kết hôn , eliminating stillbirth and fetal abnormalities, with 28,4%. Tuổi thai khi phá thai phần lớn đến hết 8 tuần the sample size n = 5618. Research Results: The age là 89%, tuổi thai từ 9 - 12 tuần là 11%. Đa số phụ nữ lựa of most abortions from 18 - 35 years old, accounting chọn hút thai chiếm 93%, 7% phá thai bằng thuốc. Phụ for 83%. Married women accounted for 71,6%, 28,4% nữ chưa sinh con phá thai chiếm 31%, đã sinh con chiếm unmarried. Gestational age when most abortions 69%.Điều đáng quan tâm là 45% tổng số phụ nữ phá until the end of 8 weeks was 89%, gestational age from thai không sử dụng BPTT. Lý do thất bại của việc sử dụng 9-12 weeks was 11 %. Most women choose abortion BPTT dẫn đến có thai ngoài ý muốn là sử dụng không accounted for 93%, 7% of medical abortion. Women đúng hướng dẫn. Kết luận: Phần lớn phụ nữ phá thai ở abortion unborn baby 31%, accounting for 69% tuổi thai đến 8 tuần, gần một nửa phụ nữ không áp dụng gave birth. Encouragingly, 45% of women do not use BPTT. Từ khoá: chửa ngoài tử cung, biện pháp tránh thai, abortion contraception. The reason for the failure of hút thai chân không, phá thai bằng thuốc. contraceptive use may lead to unwanted pregnancies is not using the correct guidance. Conclusion: The Abstract majority of women to abortion at 8 weeks gestation, THE STUDY OF ABORTION UP TO 12 WEEK OF GESTATION nearly half of women do not apply contraception. AT THE COUNSELING CENTER REPRODUCTIVE HEALTH AND Keywords: Ectopic pregnancy,contraception, Manual FAMILY PLANNING OF NHOG 2013 vacuum aspiration, medical abortion. 1. Đặt vấn đề và luôn sẵn có tại mỗi tuyến được phân cấp trong Phá thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp hệ thống y tế, đáp ứng nhu cầu của người phụ nữ.trong xã hội. Phá thai không phải là một biện pháp Phá thai thực sự là một thách thức lớn nhất mà Việttránh thai (BPTT), nhưng phương pháp này đã Nam đang phải đối mặt trong lĩnh vực chăm sócđóng góp phần quan trọng trong việc hạn chế sự SKSS, mặc dù tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránhgia tăng dân số. Trong những năm gần đây, tỷ lệ thai ngày càng tăng.phá thai ở Việt Nam vẫn tiếp tục tăng cao. Tổ chức Lý do để người phụ nữ muốn chấm dứt thai kỳy tế thế giới đánh giá Việt Nam là nước có tỷ lệ phá thường được đưa ra nhất là muốn trì hoãn việc cóthai cao nhất châu Á và là một trong năm nước có con. Bên cạnh đó, các yếu tố kinh tế xã hội như:tỷ lệ phá thai cao nhất trên thế giới. Theo báo cáo kinh tế khó khăn, không đảm bảo việc nuôi con,của Daniel Goodkind năm 1994 tổng tỷ suất phá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá thực trạng phá thai đến hết 12 tuần tuổi tại Trung tâm tư vấn SKSS – KHHGĐ, Bệnh viện Phụ sản Trung ương, năm 2013Tạp chí phụ sản - 12(2), 199-202, 2014 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁ THAI ĐẾN HẾT 12 TUẦN TUỔI TẠI TRUNG TÂM TƯ VẤN SKSS – KHHGĐ, BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG, NĂM 2013 Nguyễn Thị Hồng Minh, Phạm Thị Thanh Hiền, Đặng Thị Ngọc Thơ, Đào Văn Thụ, Hà Duy Tiến, Nguyễn Thị Thanh Hà Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Tóm tắt Objective: Describe some of the anthropometric Mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm nhân trắc học của characteristics of women to have abortions. 2. phụ nữ đi phá thai. 2. Xác định tỷ lệ phụ nữ đã sử dụng Determine that the proportion of women using BPTT và lý do thất bại . Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối contraception and the reasons of failure. Cross tượng: tất cả các phụ nữ phá thai đến hết 12 tuần tại TT -sectional descriptive study. Subjects: All women tư vấn SKSS – KHHGĐ BV PSTW năm 2013, loại trừ thai lưu abortion at 12 weeks to the end of the counseling và thai bất thường, với cỡ mẫu thuận tiện n = 5618. Kết center reproductive health and family planning of quả: Độ tuổi phá thai nhiều nhất từ 18 – 35 tuổi, chiếm National hospital of obstetrics and gynecology in 2013 tỷ lệ 83%. Phụ nữ đã kết hôn chiếm 71,6%, chưa kết hôn , eliminating stillbirth and fetal abnormalities, with 28,4%. Tuổi thai khi phá thai phần lớn đến hết 8 tuần the sample size n = 5618. Research Results: The age là 89%, tuổi thai từ 9 - 12 tuần là 11%. Đa số phụ nữ lựa of most abortions from 18 - 35 years old, accounting chọn hút thai chiếm 93%, 7% phá thai bằng thuốc. Phụ for 83%. Married women accounted for 71,6%, 28,4% nữ chưa sinh con phá thai chiếm 31%, đã sinh con chiếm unmarried. Gestational age when most abortions 69%.Điều đáng quan tâm là 45% tổng số phụ nữ phá until the end of 8 weeks was 89%, gestational age from thai không sử dụng BPTT. Lý do thất bại của việc sử dụng 9-12 weeks was 11 %. Most women choose abortion BPTT dẫn đến có thai ngoài ý muốn là sử dụng không accounted for 93%, 7% of medical abortion. Women đúng hướng dẫn. Kết luận: Phần lớn phụ nữ phá thai ở abortion unborn baby 31%, accounting for 69% tuổi thai đến 8 tuần, gần một nửa phụ nữ không áp dụng gave birth. Encouragingly, 45% of women do not use BPTT. Từ khoá: chửa ngoài tử cung, biện pháp tránh thai, abortion contraception. The reason for the failure of hút thai chân không, phá thai bằng thuốc. contraceptive use may lead to unwanted pregnancies is not using the correct guidance. Conclusion: The Abstract majority of women to abortion at 8 weeks gestation, THE STUDY OF ABORTION UP TO 12 WEEK OF GESTATION nearly half of women do not apply contraception. AT THE COUNSELING CENTER REPRODUCTIVE HEALTH AND Keywords: Ectopic pregnancy,contraception, Manual FAMILY PLANNING OF NHOG 2013 vacuum aspiration, medical abortion. 1. Đặt vấn đề và luôn sẵn có tại mỗi tuyến được phân cấp trong Phá thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp hệ thống y tế, đáp ứng nhu cầu của người phụ nữ.trong xã hội. Phá thai không phải là một biện pháp Phá thai thực sự là một thách thức lớn nhất mà Việttránh thai (BPTT), nhưng phương pháp này đã Nam đang phải đối mặt trong lĩnh vực chăm sócđóng góp phần quan trọng trong việc hạn chế sự SKSS, mặc dù tỷ lệ áp dụng các biện pháp tránhgia tăng dân số. Trong những năm gần đây, tỷ lệ thai ngày càng tăng.phá thai ở Việt Nam vẫn tiếp tục tăng cao. Tổ chức Lý do để người phụ nữ muốn chấm dứt thai kỳy tế thế giới đánh giá Việt Nam là nước có tỷ lệ phá thường được đưa ra nhất là muốn trì hoãn việc cóthai cao nhất châu Á và là một trong năm nước có con. Bên cạnh đó, các yếu tố kinh tế xã hội như:tỷ lệ phá thai cao nhất trên thế giới. Theo báo cáo kinh tế khó khăn, không đảm bảo việc nuôi con,của Daniel Goodkind năm 1994 tổng tỷ suất phá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Chửa ngoài tử cung Biện pháp tránh thai Hút thai chân không Phá thai bằng thuốcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 159 0 0