Danh mục

Đánh giá tính dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu đến các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.37 MB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Biến đổi khí hậu BĐKH là một thách thức lớn đối với nhân loại, tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường Nam Trung Bộ là một trong những là vùng chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH, thiên tai như bão, lũ, hạn hán, sạt lở đất, cháy rừng và xâm nhập mặn. Mục tiêu của bài viết là đánh giá tính dễ bị tổn thương do tác động của BĐKH đến các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tính dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu đến các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN CÁC NGÀNH NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ Hoàng Anh Huy Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội TÓM TẮT Biến i khí hậu BĐKH là một thách thức l n ối v i nhân loại, tác ộng nghiêm trọng ến sản xuất, ời sống và môi trường Nam Trung Bộ là một trong những là vùng chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH, thiên tai như ão, l , hạn hán, sạt lở ất, cháy rừng và xâm nhập mặn Mục tiêu của áo cáo là ánh giá tính ễ ị t n thương o tác ộng của BĐKH ến các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ Phương pháp ánh giá tính ễ ị t n thương ựa trên phương pháp o Iy ngar an Su arshan 98 ề xuất Kết quả nghiên cứu cho thấy, 9 % các huyện thị c mức ộ ễ ị t n thương ở mức trung ình, 7% ở mức thấp và % ạt mức ễ ị t n thương cao Mức ộ ễ ị t n thương cao và rất cao chủ yếu tập trung tại tỉnh Ninh Thuận Từ khóa: Tính dễ ị tổn thƣơng, iến đổi khí hậu, nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản, duyên hải Nam Trung Bộ. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hƣởng nặng nề của iến đổi khí hậu (BĐKH). BĐKH đ và đang đe dọa Việt Nam ở nhiều cấp, c c thiên tai cực đoan, lƣợng mƣa dự kiến sẽ gia tăng và tần suất o nhiệt đới sẽ mạnh hơn và có xu thế di chuyển về phía Nam, trong đó, vùng Nam Trung Bộ, gồm Bình Định, Phú Yên, Kh nh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận dễ ị tổn thƣơng nhất do c c hiện tƣợng BĐKH gây ra, nhƣ nhiệt độ tăng, kéo dài, gây ra hạn h n, xâm nhập mặn, hiện tƣợng nƣớc iển dâng. Điều này gây ảnh hƣởng đến sự ph t triển của c c ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của c c tỉnh khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ. Trƣớc những iểu hiện về BĐKH ngày càng rõ nét đối với c c ngành này, nhiều nghiên cứu đ đƣợc thực hiện trong và ngoài nƣớc. Ở Việt Nam, đ có nhiều nghiên cứu liên quan đến chủ đề này, nhƣng hầu hết đƣợc thực hiện ở c c tỉnh phía Bắc và Đồng ằng sông Cửu Long (Le Dang Hoa et al., 2014; Le Quoc Doanh and Ha Dinh Tuan, 2004; Ho Ngoc Son et al., 2019; Tran Thi Nhung et al., 2019). Một số nghiên cứu kh c đ đƣợc thực hiện tại c c khu vực miền Trung, tuy nhiên đa số tập trung ở khu vực ven iển. Huỳnh Văn Chƣơng và cs. (2020) đ tìm hiểu c c mô hình canh tác nông nghiệp thích ứng với iến đổi khí hậu với đối tƣợng tham gia chính là 90 hộ dân tộc thiểu số Xơ Đăng. Bùi Dũng Thể và Phạm Minh Hải (2019) đ đ nh gi kinh tế mô hình canh t c theo hƣớng thích ứng với BĐKH ở vùng c t huyện Hải Lăng. Nguyen Dinh Thao et al. (2014) đ nghiên cứu c c thảm họa ven iển và iến đổi khí hậu ở Việt Nam và đƣa ra c c quan điểm về quy hoạch và triển vọng. Le Thi Hong Phuong et al. (2018) đ đ nh gi năng lực ứng phó với BĐKH của nông dân sản xuất nhỏ trong cộng đồng ven iển miền Trung Việt Nam. Hạn chế của những nghiên cứu trên là chƣa đ nh gi mức độ dễ ị tổn thƣơng do BĐKH đối với ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tại c c khu vực duyên hải và vấn đề này sẽ đƣợc nghiên cứu trong ài viết này. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 233 2. HU VỰC NGHIÊN C U VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U 2.1. Khát quát về khu vực nghiên cứu Hình 2.1. Khu vực nghiên cứu C c tỉnh Nam Trung Bộ gồm Bình Định, Phú Yên, Kh nh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận; phía Bắc gi p Quảng Ng i, phía Tây gi p c c tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, phía Nam gi p Đồng Nai và phía Đông gi p Biển Đông. Diện tích tự nhiên khoảng 21.500 km2, giới hạn ởi tọa độ địa lý: từ 10o33‟ đến 13o40‟ vĩ độ Bắc, từ 107o23‟ đến 109o30‟ kinh độ Đông (xem Hình 2.1). Trong nghiên cứu này, 5 tỉnh tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ đƣợc tiến hành đ nh gi gồm Bình Định, Phú Yên, Kh nh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Trong đó, Phú Yên là tỉnh có nền nông nghiệp và hoạt động nuôi trồng thủy sản ph t triển mạnh mẽ, với tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa àn tỉnh là 155982,3 ha. Diện tích nuôi trồng thủy sản tại địa phƣơng là 2.598 ha. Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng từ c c thiên tai cực đoan, c c iến đổi ất thƣờng của khí hậu và nƣớc iển dâng. Tỉnh Kh nh Hòa có tổng diện tích nông nghiệp đạt 100,7 nghìn ha, trong đó huyện Ninh Hòa có diện tích lớn nhất là 33,6 nghìn ha và thấp nhất là thành phố Nha Trang, với diện tích là 4,5 nghìn ha. Gi trị sản xuất nông nghiệp của cả tỉnh đạt 4.402,8 tỷ đồng. Diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa àn tỉnh là 5.029 ha, gi trị sản xuất đạt 5.509,5 tỷ đồng. C c đồng ằng ven iển là nơi chịu nhiều t c động của BĐKH và nƣớc iển dâng và nhiều loại thiên tai kh c nhau. Ninh Thuận có tổng diện tích đất nông nghiệp đạt 83,6 nghìn ha, trong đó huyện Ninh Sơn có diện tích lớn nhất là 22 nghìn ha và thấp nhất ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: