Danh mục

Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh năm 2018

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.92 MB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những vấn đề y tế toàn cầu, làm gia tăng tỉ lệ bệnh tật, tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, gia tăng sự đề kháng thuốc kháng sinh cũng như chi phí điều trị cho người bệnh. Bệnh nhân ung thư dễ mắc các bệnh lý nhiễm trùng hơn so với các bệnh nhân khác. Hệ miễn dịch của người bệnh bị suy giảm do đặc điểm bệnh lý ác tính, tác dụng phụ của phương pháp điều trị đặc hiệu, các thủ thuật can thiệp cũng như những yếu tố môi trường xung quanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh năm 2018 HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2018 LÊ TRUNG1, NGUYỄN VĂN VĨNH2, HUỲNH HOA HẠNH3, NGUYỄN THỊ KHÁNH NGỌC4 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những vấn đề y tế toàn cầu, làm gia tăng tỉ lệ bệnh tật, tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, gia tăng sự đề kháng thuốc kháng sinh cũng như chi phí điều trị cho người bệnh. Bệnh nhân ung thư dễ mắc các bệnh lý nhiễm trùng hơn so với các bệnh nhân khác. Hệ miễn dịch của người bệnh bị suy giảm do đặc điểm bệnh lý ác tính, tác dụng phụ của phương pháp điều trị đặc hiệu, các thủ thuật can thiệp cũng như những yếu tố môi trường xung quanh. Dữ liệu về NKBV trên nhóm đối tượng này vẫn còn rất hạn chế. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ NKBV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2018 tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Tống số 718 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Thu thập số liệu dựa vào hồ sơ bệnh án, nhiễm khuẩn sau 48 giờ nhập viện được xem là NKBV. Tiêu chuẩn chấn đoán, phân loại dựa vào quyết định số 3916/QĐ-BYT năm 2017 về hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Kết quả: Tỷ lệ NKBV là 6,69%. Nhiễm khuẩn đường hô hấp thường gặp nhất (41,67%), nhiễm khuẩn đường tiết niệu có tỉ lệ bằng nhiễm khuẩn vết mổ (14,58%), da, mô mềm (12,50%), thấp nhất là nhiễm khuẩn huyết (6,25%). Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Escherichia coli (28,57%), Alpha hemolytic Streptococci, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus (14,29%). 75% vi khuẩn Escherichia coli sinh men beta lactamase. Phân tích các biến số hóa trị, thời gian nằm viện, đặt catheter mạch máu, thở máy và đặt ống thông dạ dày có liên quan đến NKBV. Kết luận: Đưa ra kết quả ban đầu về tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, yếu tố nguy cơ và các tác nhân gây NKBV, đề ra các giải pháp can thiệp cần thiết nhằm làm giảm gánh nặng NKBV trên bệnh nhân ung thư. Từ khóa: Nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế, ung thư. ABSTRACT Assessment nocosomial infections at Ho Chi Minh City Oncology Hospital 2018 Background: Nosocomial Infections (NIs) are one of the most significant medical problems, with the increase in morbidity, mortality rates, hospital stay, resistance antibiotic as well as health care costs. Cancer patients are more susceptible than others to NIs due to their immunosuppresion from malignant diseases, treatments, invasive technologies and invironmental factors. However, there are few data about NIs in patients with cancer available. Objectives: The aim of this study was to describe the prevalences of NIs and risk factors associated with NIs in cancer patients. Methods: An across surveillence study from May through October 2018 was performed in Ho Chi Minh Oncology Hospital. A total of 718 cancer inpatients were included in this study. Patient characteristics and clinical data were obtained from a medical record database, infections were regarded as NIs if its symptom appeared 48 hours after hospital admission. Decision No.3916/QD-BYT dated August 28th, 2017 of the Ministry of Health on approval for Guidelines on Infection control in health care facilities were used as standard definition for NIs. 1 ThS.BSCKI. Trưởng Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 DSCKI. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 BS. Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 Điều dưỡng Trưởng Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 186 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Results: The overall prevalence of NI was 6,69%. The most frequent episodes of infection were respiratory (41,67%), followed up by urinary tract and surgical site (14,58% each), skin and tissue infection (12,50%), bacteremia (6,25%). The most frequent causative agents of NI were: Escherichia coli (28,57%), follow up by Alpha hemolytic Streptococci, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus (14,29% each). Over 75% of Escherichia coli produced beta lactamase. Variables analyzed as risk factors includes chemotherapy, hospitalized times, intravascular catheter, mechanical ventilation and orogastric tube. Conclusion: These results provide NIs rates, risk factors and common pathogens in observed cancer patients, suggest the necessity for prevention strategy in oncology hospitals in order to reduce the burden of Nis. Keywords: nosocomial infection, healthcare associated infection, cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ viện quá tải, đặc điểm bệnh lý, tác dụng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: