Đánh giá tổn thương động mạch vành đi kèm trên bệnh nhân cầu cơ động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 200.24 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá tổn thương động mạch vành đi kèm trên bệnh nhân cầu cơ động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch trình bày đánh giá tổn thương động mạch vành đi kèm trên bệnh nhân có cầu cơ động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tổn thương động mạch vành đi kèm trên bệnh nhân cầu cơ động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐánh giá tổn thương động mạch vành đi kèm trênbệnh nhân cầu cơ động mạch vành bằng siêu âmtrong lòng mạch Nguyễn Văn Thành*, Phạm Nhật Minh** Nguyễn Lân Hiếu**, Phạm Mạnh Hùng** Bác sỹ nội trú Tim mạch khóa 42, Trường Đại học Y Hà Nội* Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội**TÓM TẮT nhánh trái. Vị trí cầu cơ thường gặp nhất là ĐMLTT Tổng quan: Cầu cơ gần đây đã được một số đoạn 2. Chiều dài cầu cơ trung bình là 21.25±5.89nghiên cứu nước ngoài chứng minh gây thúc đẩy mm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng nhậnhình thành mảng xơ vữa ở gần cầu cơ, tuy vậy cơ thấy động mạch đường hầm thường không có tổnchế vẫn chưa được giải thích rõ ràng. Chúng tôi tiến thương xơ vữa có ý nghĩa và cầu cơ ĐMV là 1 yếu tốhành nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số đặc điểm làm tăng tỷ lệ xơ vữa đoạn gần cầu cơ. Khoảng cáchcủa cầu cơ liên quan đến mảng xơ vữa thông qua từ lỗ vào cầu cơ đến đoạn xơ vữa lớn nhất thườngđánh giá bằng siêu âm trong lòng mạch. khoảng 20 mm. Mức độ chèn ép động mạch có mối Mục tiêu: Đánh giá tổn thương động mạch tương quan ý nghĩa với gánh nặng tối đa của mảngvành đi kèm trên bệnh nhân có cầu cơ động mạch xơ vữa đoạn gần ĐMLTT.vành bằng siêu âm trong lòng mạch. Kết luận: Trong các bệnh nhân có cầu cơ ở Phương pháp: Từ tháng 7/2018 đến tháng động mạch liên thất trước, mức độ nén động mạch9/2019, tại Viện Tim mạch Việt Nam, chúng tôi có liên quan tới gánh nặng của mảng xơ vữa nằmtiến hành nghiên cứu trên 50 bệnh nhân có cầu cơ gần cầu cơ.và được tiến hành siêu âm trong lòng mạch động Từ khóa: cầu cơ, động mạch liên thất trước, siêumạch liên thất trước. Thu thập tiền sử, khám lâm âm trong lòng mạch.sàng, cận lâm sàng và thu thập các số đo bằng máysiêu âm trong lòng mạch. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết quả: Trong nghiên cứu này, chúng tôi Cầu cơ ĐMV là một bất thường mạch vànhnhận thấy độ tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là bẩm sinh thường gặp với tỷ lệ 15 - 85% trong các64.16±8.88, nam giới chiếm 60%. Về yếu tố nguy nghiên cứu giải phẫu và tử thi, đó là tình trạngcơ, 86% bệnh nhân có từ 2 yếu tố nguy cơ tim mạch phía thượng tâm mạc có một bó cơ tim vắt ngangtrở lên, trong đó có 2 bệnh nhân có 6 yếu tố nguy cơ qua ĐMV và đoạn động mạch chạy trong cơ timtim mạch. Về điện tâm đồ có 24 bệnh nhân có biến đó được gọi là động mạch đường hầm [1]. Đoạnđổi ST-T trên điện tâm đồ, có một bệnh nhân điện động mạch đường hầm này chịu một lực nén trongtâm đồ ghi nhân BAV2 Mobitz 2, có 4 bệnh nhân thì tâm thu nhưng không biểu hiện triệu chứng gìghi nhận block nhánh phải, 1 bệnh nhân có block trong phần lớn các trường hợp. Tuy nhiên trong42 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 91+92.2020 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGkhoảng 20 năm trở lại đây đã có nhiều báo cáo công Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứubố các trường hợp đau ngực, thiếu máu cơ tim, rối là mô tả cắt ngang, chọn cỡ mẫu thuận tiện. Lựaloạn nhịp, đột tử… liên quan đến cầu cơ ĐMV [2], chọn các bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn[3], [4], [5], [6]. và tiêu chí loại trừ trong thời gian từ tháng 07/2018 Tần suất cầu cơ ĐMV khác nhau tùy theo đến 09/2019. Các đối tượng nghiên cứu được tiếnnghiên cứu, tần suất cao trong các nghiên cứu giải hành thu thập tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, xétphẫu tử thi (15-85%) và ngược lại, thấp trong các nghiệm cận lâm sàng, thông tin về kết quả chụpnghiên cứu dựa trên chụp ĐMV (0,5-12%) [3]. Tỷ ĐMV và siêu âm trong lòng mạch.lệ cầu cơ ĐMV phát hiện được bằng phương pháp Xử lý số liệu: Dữ liệu trình bày dưới dạng sốchụp mạch qua da chỉ dưới 5%. trung bình, độ lệch chuẩn, tần số và tỷ lệ phần trăm. Mặc dù, chụp ĐMV qua da là phương pháp So sánh 2 giá trị trung bình với biến phân bố chuẩnphổ biến nhất quan sát cầu cơ ĐMV [2], [7]. Tuy sử dụng t-test, với biến phân bố không chuẩn sửnhiên, phương pháp này còn nhiều hạn chế trong dụng sign test. So sánh 2 tỷ lệ sử dụng test khi bìnhviệc đánh giá chính xác sự có mặt của cầu cơ, và xơ phương hoặc fisher exact test. Tìm mối tương quanvữa trong cầu cơ. IVUS là một phương pháp mới có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tổn thương động mạch vành đi kèm trên bệnh nhân cầu cơ động mạch vành bằng siêu âm trong lòng mạch NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐánh giá tổn thương động mạch vành đi kèm trênbệnh nhân cầu cơ động mạch vành bằng siêu âmtrong lòng mạch Nguyễn Văn Thành*, Phạm Nhật Minh** Nguyễn Lân Hiếu**, Phạm Mạnh Hùng** Bác sỹ nội trú Tim mạch khóa 42, Trường Đại học Y Hà Nội* Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội**TÓM TẮT nhánh trái. Vị trí cầu cơ thường gặp nhất là ĐMLTT Tổng quan: Cầu cơ gần đây đã được một số đoạn 2. Chiều dài cầu cơ trung bình là 21.25±5.89nghiên cứu nước ngoài chứng minh gây thúc đẩy mm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng nhậnhình thành mảng xơ vữa ở gần cầu cơ, tuy vậy cơ thấy động mạch đường hầm thường không có tổnchế vẫn chưa được giải thích rõ ràng. Chúng tôi tiến thương xơ vữa có ý nghĩa và cầu cơ ĐMV là 1 yếu tốhành nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số đặc điểm làm tăng tỷ lệ xơ vữa đoạn gần cầu cơ. Khoảng cáchcủa cầu cơ liên quan đến mảng xơ vữa thông qua từ lỗ vào cầu cơ đến đoạn xơ vữa lớn nhất thườngđánh giá bằng siêu âm trong lòng mạch. khoảng 20 mm. Mức độ chèn ép động mạch có mối Mục tiêu: Đánh giá tổn thương động mạch tương quan ý nghĩa với gánh nặng tối đa của mảngvành đi kèm trên bệnh nhân có cầu cơ động mạch xơ vữa đoạn gần ĐMLTT.vành bằng siêu âm trong lòng mạch. Kết luận: Trong các bệnh nhân có cầu cơ ở Phương pháp: Từ tháng 7/2018 đến tháng động mạch liên thất trước, mức độ nén động mạch9/2019, tại Viện Tim mạch Việt Nam, chúng tôi có liên quan tới gánh nặng của mảng xơ vữa nằmtiến hành nghiên cứu trên 50 bệnh nhân có cầu cơ gần cầu cơ.và được tiến hành siêu âm trong lòng mạch động Từ khóa: cầu cơ, động mạch liên thất trước, siêumạch liên thất trước. Thu thập tiền sử, khám lâm âm trong lòng mạch.sàng, cận lâm sàng và thu thập các số đo bằng máysiêu âm trong lòng mạch. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết quả: Trong nghiên cứu này, chúng tôi Cầu cơ ĐMV là một bất thường mạch vànhnhận thấy độ tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là bẩm sinh thường gặp với tỷ lệ 15 - 85% trong các64.16±8.88, nam giới chiếm 60%. Về yếu tố nguy nghiên cứu giải phẫu và tử thi, đó là tình trạngcơ, 86% bệnh nhân có từ 2 yếu tố nguy cơ tim mạch phía thượng tâm mạc có một bó cơ tim vắt ngangtrở lên, trong đó có 2 bệnh nhân có 6 yếu tố nguy cơ qua ĐMV và đoạn động mạch chạy trong cơ timtim mạch. Về điện tâm đồ có 24 bệnh nhân có biến đó được gọi là động mạch đường hầm [1]. Đoạnđổi ST-T trên điện tâm đồ, có một bệnh nhân điện động mạch đường hầm này chịu một lực nén trongtâm đồ ghi nhân BAV2 Mobitz 2, có 4 bệnh nhân thì tâm thu nhưng không biểu hiện triệu chứng gìghi nhận block nhánh phải, 1 bệnh nhân có block trong phần lớn các trường hợp. Tuy nhiên trong42 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 91+92.2020 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGkhoảng 20 năm trở lại đây đã có nhiều báo cáo công Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứubố các trường hợp đau ngực, thiếu máu cơ tim, rối là mô tả cắt ngang, chọn cỡ mẫu thuận tiện. Lựaloạn nhịp, đột tử… liên quan đến cầu cơ ĐMV [2], chọn các bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn[3], [4], [5], [6]. và tiêu chí loại trừ trong thời gian từ tháng 07/2018 Tần suất cầu cơ ĐMV khác nhau tùy theo đến 09/2019. Các đối tượng nghiên cứu được tiếnnghiên cứu, tần suất cao trong các nghiên cứu giải hành thu thập tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng, xétphẫu tử thi (15-85%) và ngược lại, thấp trong các nghiệm cận lâm sàng, thông tin về kết quả chụpnghiên cứu dựa trên chụp ĐMV (0,5-12%) [3]. Tỷ ĐMV và siêu âm trong lòng mạch.lệ cầu cơ ĐMV phát hiện được bằng phương pháp Xử lý số liệu: Dữ liệu trình bày dưới dạng sốchụp mạch qua da chỉ dưới 5%. trung bình, độ lệch chuẩn, tần số và tỷ lệ phần trăm. Mặc dù, chụp ĐMV qua da là phương pháp So sánh 2 giá trị trung bình với biến phân bố chuẩnphổ biến nhất quan sát cầu cơ ĐMV [2], [7]. Tuy sử dụng t-test, với biến phân bố không chuẩn sửnhiên, phương pháp này còn nhiều hạn chế trong dụng sign test. So sánh 2 tỷ lệ sử dụng test khi bìnhviệc đánh giá chính xác sự có mặt của cầu cơ, và xơ phương hoặc fisher exact test. Tìm mối tương quanvữa trong cầu cơ. IVUS là một phương pháp mới có ...
Tìm kiếm tài liệu theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Động mạch liên thất trước Siêu âm trong lòng mạch Tổn thương động mạch vành Cầu cơ động mạch vànhTài liệu liên quan:
-
5 trang 163 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 49 0 0 -
6 trang 33 0 0
-
7 trang 32 1 0
-
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 32 0 0 -
126 trang 28 0 0
-
11 trang 28 0 0
-
Giáo trình sau đại học Tim mạch học: Phần 1
254 trang 27 0 0 -
7 trang 27 0 0
-
6 trang 26 0 0
-
Các bộ câu hỏi đánh giá tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tim mạch
6 trang 24 0 0 -
7 trang 22 0 0
-
Một số yếu tố liên quan đến cơ chế tái hẹp stent động mạch vành trên IVUS
8 trang 22 0 0 -
Nghiên cứu nồng độ homocystein máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương động mạch vành
13 trang 22 0 0 -
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam: Số 35
64 trang 22 0 0 -
5 trang 21 0 0
-
126 trang 21 0 0
-
8 trang 21 0 0
-
Đặc điểm tổn thương động mạch vành trên siêu âm tim của bệnh nhân Kawasaki
7 trang 21 0 0 -
126 trang 20 0 0