Danh mục

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT41

Số trang: 4      Loại file: docx      Dung lượng: 35.39 KB      Lượt xem: 46      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT41 với lời giải chi tiết cho mỗi đề thực hành sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên nghề Kế toán doanh nghiệp học tập và ôn thi tốt nghiệp hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 5 (2012-2015) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: ĐA KTDN-LT41 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 5 (2012 – 2015) NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: ĐA KTDN ­ LT  41 Câu 1: (2 điểm) 1. Khái niệm khấu hao và hao mòn tài sản cố định (0,5 điểm) ­ Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị hoặc giảm giá trị  của tài sản cố định. ­ Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của   tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định đó 2. Phân biệt khấu hao và hao mòn TSCĐ (1 điểm) Hao mòn TSCĐ Khấu hao TSCĐ Khái niệm:  Hao mòn TSCĐ là sự  giảm sút về  mặt  Khấu   hao   TSCĐ   là   sự   phân   bổ   một  giá trị  và giá trị  sử  dụng của TSCĐ do  cách có hệ thống giá trị phải khấu hao  TSCĐ tham gia vào các hoạt động của  của   TSCĐ   trong   suốt   thời   gian   sử  DN và do các nguyên nhân khác dụng hữu ích của TS đó vào giá trị sản  phẩm,   hàng   hoá,   dịch   vụ   được   sáng  tạo ra Bản chất: Là một hiện tượng khách quan mà trong  Là một biện pháp chủ  quan của con  quá trình sử  dụng, TSCĐ bị  hao mòn do  người nhằm thu hồi số vốn đã đầu tư  các nguyên nhân khác nhau: tham gia vào  vào TSCĐ. Vì TSCĐ được đầu tư mua  hoạt   động   SXKD,   các   nguyên  nhân  tự  sắm để  sự  dụng nên được hiểu như  nhiên (hao mòn hữu hình: giảm sút giá  một lượng giá trị hữu dụng được phân  trị  và giá trị  SD), do tiến bộ  KHKT gây  phối   cho  SXKD   trong   suốt  thời  gian  ra (hao mòn vô hình: giảm sút thuần tuý  sử   dụng   hữu   ích.   Do   đó   việc   trích  về mặt giá trị). khấu hao là việc phân phối giá trị  sử  dụng TSCĐ đồng thời là biện pháp thu  hồi vốn. Phạm vi: Tính hao mòn cho tất cả TSCĐ thuộc sở  hữu của DN kể  cả  TSCĐ tham gia vào  Chỉ   tính   và   trích   khấu   hao   đối   với  SXKD   hay   không   tham   gia   vào   SXKD  những TSCĐ tham gia vào hoạt động  (sử dụng cho hoạt động khác) SXKD Mối quan hệ: Hao mòn TSCĐ là cơ  sở  để  tính khấu  Trích  khấu  hao   TSCĐ   phải   phù   hợp  hao TSCĐ với   mức   độ   hao   mòn   của   TSCĐ   và  phải phù hợp với quy định hiện hành  về   chế   độ   trích   khấu   hao   TSCĐ   do  Nhà nước quy định. 3. Nội dung phương pháp tính khấu hao tài sản cố  định theo số  dư  giảm dần  (0,5  điểm) a. Nội dung: Theo phương pháp này số khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định  bằng cách lấy giá trị  còn lại của TSCĐ  ở  đầu năm của năm tính khấu hao nhân với   một tỷ  lệ  khấu hao cố  định hàng năm (còn gọi là tỷ  lệ  khấu hao nhanh theo phương  pháp số dư). Công thức xác định như sau: MKi = Gdi x TKD Trong đó: MKi : Số khấu hao TSCĐ năm thứ i Gdi  : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i TKD : Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ i      : Thứ tự các năm sử dụng TSCĐ ( i = 1.n ) Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i được xác định bằng cách lấy nguyên giá  TSCĐ trừ đi khấu hao luỹ kế đến đầu năm thứ i. Tỷ  lệ khấu hao cố định hàng năm ( còn gọi là tỷ lệ  khấu hao nhanh) được xác   định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng nhân với một hệ số  điều chỉnh. TKD = TKH x Hd Trong đó: TKH : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Hd   :  Hệ số điều chỉnh Theo kinh nghiệm, các nhà kinh tế ở các nước thường sử dụng hệ số như sau: ­ TSCĐ có thời hạn sử dụng 3 đến 4 năm thì hệ số là 1,5 ­ TSCĐ có thời hạn sử dụng 5 đến 6 năm thì hệ số là 2 ­ TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm trở lên thì hệ số là 2,5. b. Ưu, nhược điểm: Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có ưu điểm sau: ­ Giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh  ở  những năm đầu. Doanh nghiệp   vừa có thể tập trung vốn nhanh từ tiền khấu hao để đổi mới máy móc, thiết bị và công  nghệ kịp thời vừa giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình. ­ Nhà nước có thể  cho phép doanh nghiệp  áp dụng phương pháp khấu hao  nhanh để  tính chi phí khấu hao trong việc xác định thuế  thu nhập doanh nghiệp, tạo   điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Điều đó được coi như mộ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: