Danh mục

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá I (2007-2010) môn Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA OTO-LT06

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 382.04 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mời các bạn cùng tham khảo Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá I (2007-2010) môn Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA OTO-LT06 phục vụ nhu cầu học tập và ôn thi hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá I (2007-2010) môn Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA OTO-LT06 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA I (2007-2010) MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: DA OTO-LT06Câu 1: (3 điểm) Trình bày công dụng, điều kiện làm việc, cấu tạo của xupáp. Phân tích những hư hỏngthường gặp của xupáp? + Nhiệm vụ: Đóng, mở các lỗ hút, xả thông với phần không gian trong xi lanh theo một quy luật xácđịnh bởi pha phân phối khí của động cơ.+ Điều kiện làm việc, vật liệu chế tạo: Chịu nhiệt độ cao của buồng đốt đặc biệt là xupáp xả, chịu lực ma sát khi đóng, mở vàdi Xupáp nạp được làm mát tốt hơn xupáp xả.+ Cấu tạo: Xu páp chia làm ba phần: Nấm (đầu xupáp ), thân vàđuôi xupápa. Nấm xupáp:+ Có dạng hình côn phía trên đỉnh làm phẳng hoặc lõm,mặt vát của nấm tiếp xúc kín với mặt vát của đế xupáp, mặtcôn có góc vát thường 450 hay 300+ Nấm xupáp có phần mép hình trụ có chiều dày đủ lớn đểđảm bảo bền và kích thước khi sửa chữa.+ Nấm xupáp có các dạng:- Dạng bằng: Đây là dạng thông dụng nhất, nó có diện tíchchịu nhiệt nhỏ, đơn giản dễ chế tạo (hình a).- Dạng lồi: Có độ cứng vững cao, nhưng diện tích chịunhiệt lớn. Thường sử dụng cho xupáp xả (hình b).- Dạng lõm: Thuận lợi cho dòng khí nạp lưu thông, nhưngcó độ cứng kém và diện tích chịu nhiệt lớn. Thường sửdụng cho xúp páp nạp (hình c).b. Thân xupáp:+ Có dạng hình trụ, gia công chính xác để lắp vào bạc dẫn hướng với khe hở rất nhỏ.+ Động cơ công suất lớn thân xupáp xả được làm rỗng trong chứa bột Nátri để nhanh truyềnnhiệt làm mátd. Đuôi xupáp: Là phần nhận lực của cò mổ, có tiện rãnh tròn để lắp móng hãm cùng đế chặn lò xo. Mónghãm được xẻ làm hai, mặt ngoài hình côn, đáy lớn ở trên. Mặt trong của đế đỡ lò xo cũng là mặtcôn ăn khớp với mặt ngoài của móng hãm bóp chặt hai phần móng hãm ngàm vào rãnh.+ Hư hỏng thường gặp của xupáp: 1- Bề mặt làm việc của nấm xupáp bị mòn, rỗ do ma sát,va đập, chịu nhiệt độ cao, chịu sóimòn và ăn mòn hoá học của dòng khí, làm xupáp đóng không kín và giảm công suất động cơ.- Nấm xupáp bị nứt, vỡ, cháy do va đập, chịu nhiệt độ cao, xupáp đóng không kín, lò xo yếu,ống dẫn hướng mòn, nước làm mát kém...- Thân xupáp bị mòn do ma sát, bị cong, kẹt trong ống dẫn hướng do khe hở lắp ghép lớn,nhớt bị cháy, nhiều muội than.- Đuôi xupáp mòn do ma sát, va đập.Câu 2: (2 điểm) Điền chú thích và trình bày nguyên lý làm việc của cầu chủ động loại đơn (theo hình vẽ). 1,6. Bánh răng mặt trời; 2. Bánh răng vành chậu; 3. Bánh răng quả dứa; 4. Bánh răng hành tinh; 5. Vỏ vi sai; 7. Trục chữ thậpHoạt động : - Khi ôtô chuyển động thẳng (lực cản của hai bên bánh xe như nhau): hai bánh răngbán trục quay cùng một vận tốc góc, các bánh răng hành tinh không quay quanh trục của nómà chỉ có tác dụng như một nêm làm cho hai bánh răng mặt trời quay như nhau, khi đó toànbộ cơ cấu vi sai quay thành một khối. - Khi ôtô quay vòng (lực cản của hai bên bánh xe khác nhau): hai bánh răng bán trụcquay với hai tốc độ góc khác nhau làm cho các bánh răng bán trục vừa quay quanh trục củanó vừa quay quanh trục của bánh răng mặt trời.Câu 3: (2 điểm)- Trình bày các hư hỏng thường gặp của ắc quy.- Trình bày phương pháp nạp điện cho ắc quy với điện áp không đổi.* Các hư hỏng thường gặpa. Ắc quy tự phóng điện: Ắc quy không sử dụng nhưng tự nó mất điện. ắc quy tốt có bản cách ly bằng gỗ thì 24 giờ tựphóng điện 0,5%; bằng nhựa: 1,1% dung lượng. Nguyên nhân: - Bản cực không nguyên chất, mà nó được chế tạo bằng hợp kim chì, ôxít chì, ăng ti mon. Tựnó tạo nên những pin nhỏ tự phóng điện. - Dung dịch chất điện phân không trong sạch. Nước pha dung dịch không phải là nước cất,nước mưa hứng bằng vật phi kim loại. Axít sulfuaríc không bảo đảm độ tinh khiết. - Tỷ trọng dung dịch chất điện phân ở các ngăn khác nhau.b. Bản cực ắc quy bị sunfát hoá. Biểu hiện là khi nạp điện điện áp và nhiệt độ ắc quy tăng nhanh, nhưng khi khởi động điện áp 2giảm đột ngột. ắc quy hoạt động bình thường thì khi nạp đủ điện bản cực âm, là Pb và bản cực dương là đioxít chì PbO2 còn phóng điện cả hai bản cực là PbSO4. Khi bản cực bị sunfát hoá thì hầu như ởthế cứng, chai, không xốp, không thấm dung dịch, không có tính thuận nghịch. Dung lượng ắc quigiảm nhiều. Nguyên nhân: - Nạp điện, phóng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: