Những nguyên nhân gây ra đau bụng cấp. Để thuận lợi trong việc thăm khám và chẩn đoán, ta sẽ phân chia theo vị trí của vùng đau, vì tuỳ theo vị trí xuất phát của đau bụng ta sẽ có những gợi ý chẩn đoán khác nhau.1.1. Đau ở vùng thượng vị và phần bụng trên. 1.1.1. Đau bụng có tính chất cấp cứu ngoại khoa - Thủng dạ dày: đau ở đây đột ngột có đặc điểm:+ Đau dữ dội vùng thượng vị như dao đâm. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐAU BỤNG CẤP TÍNH VÀ MẠN TÍNH – Phần 2 ĐAU BỤNG CẤP TÍNH VÀ MẠN TÍNH – Phần 21. Những nguyên nhân gây ra đau bụng cấp.Để thuận lợi trong việc thăm khám và chẩn đoán, ta sẽ phân chia theo vị trí củavùng đau, vì tuỳ theo vị trí xuất phát của đau bụng ta sẽ có những gợi ý chẩnđoán khác nhau.1.1. Đau ở vùng thượng vị và phần bụng trên.1.1.1. Đau bụng có tính chất cấp cứu ngoại khoa- Thủng dạ dày: đau ở đây đột ngột có đặc điểm:+ Đau dữ dội vùng thượng vị như dao đâm.+ Tình trạng toàn thân: sốc, mạch nhanh, hốt hoảng lo lắng, kèm theo rối loạntiêu hoá: nôn, bí đại tiện và trung tiện.+ Khám thành bụng có phản ứng cứng như gỗ, không di động theo nhịp thở. Gõthấy mất vùng đục trước gan vì co hơi.+ Soi Xquang thấy hình liềm hơi trên gan và trên dạ dày.+ Thường có tiền sử đau dạ dày từ trước, nhưng cũng có khi không.- Viêm tuỵ tạng cấp chảy máu.+ Đau ở vùng thượng vị lan ra sau lưng, thường xuất hiện đột ngột sau bữa ăn.+ Tình trạng sốc mạnh: mạch nhanh, huyết áp hạ…+ Khám thấy bụng có phản ứng hơi căng, ân vùng thượng vị và đặc biệt là điểmsường lưng, rất đau.+ Lượng amylaza trong máu tăng cao.1.1.2. Đau bụng cấp nội khoa.- Cơn đau dạ dày cấp do loét hoặc viêm: ( kể cả hành tá tràng).+ Đau nhiều ở vùng thượng vị, có thể kèm theo nôn ra nước chua và thức ăn.+ Không có hiện tượng thành bụng co cứng và không mất vùng đục trước gan.+ Trong tiền sử thường có những cơn đau theo chu kỳ, xuất hiện vào những giờnhất định, liên quan đến bữa ăn trong ngày và vào những mùa nhất định trongnăm.- Rối loạn vận động túi mật và đường mật.+ Do túi mật hoặc cơ tròn Lutchkens co bóp không đều, gây nên những cơn đauquặn gan điển hình tự hạ sườn phải lan lên vao phải (đau kiều dây đeo quần)nhưng:+ Không sốt, không vàng da, vàng mắt.+ Thường xảy ra ở người trẻ.+ Ta có thể gây lại cơn đau bằng cách ấn nhanh vàovùng túi mật.- Cơn đau dạ dày trong bệnh tabét và giang mai thần kinh (giai đoạn III).+ Đau dữ dội vùng thượng vị đột ngột.+ Thường kèm theo nôn rất nhiều.+ Cơn đau mất đi cũng rất đột ngột nh ư lúc bắt đầu, ngoài cơn đau người bệnhhoàn toàn bình thường.+ Bệnh này ngày nay rất hiếm gặp.1.1.3. Những loại đau bụng cấp nội khoa có thể chuyểnthành tình trạng ngoạikhoa, cần phải theo dõi để phát hiện và xử trí kịp thời.- Áp xe gan:+ Đau ở vùng gan lan sang ngực, đau không giám cử động mạnh và thở mạnh.+ Toàn thân có dấu hiệu nhiễm khuẩn (sốt, mô khô, lưỡi bẩn, bạch cầu tăng…).+ Khám thấy gan to và rất đau.+ Khi ápxe tiến triển vỡ vào ổ bụng, sẽ gây tình trạng viêm màng bụng cấp: bụngcứng và phản ứng mạnh, bất động không theo nhịp thở, tình trạng nhiễm khuẩnnặng.- Sỏi mật:+ Gây những cơn đau quặn gan điển hình.+ Tiếp theo là sốt, rồi vàng da.+ Bệnh có thể có biến chứng gây lan rộng, vỡ vào màng bụng gây viêm màngbụng giống như ápxe gan.- Viêm túi mật:+ Đau vùng túi mật lan lên vai kèm hội chứng nhiễm khuẩn.+ Khám, ấn vào điểm túi mật rất đau và làm nghiệm pháp Murphy thấy dươngtính: người bệnh hít vào sâu, trong khi đó ta đè ngón tay sâu dần vào điểm túimật đến một lúc nào đó, vì đau, người bệnh sẽ lại dừng đột ngột không dám hítvào nữa: trong viêm túi mật, nghiệm pháp này dương tính.+ Viêm túi mật có thể vỡ vào ổ bụng gây nên tình trạng viêm màng bụng giốngnhư apxe gan, hoặc mật có thể thấm qua vách túi mật, gây nên tình trạng nhiễmmật màng bụng và cũng có dấu hiệu viêm màng bụng.- Giun chi ống mật:+ Đau đột ngột, dữ dội và lăn lộn, ở vùng thượng vị và hạ sườn phải (người bệnhthường phải nằm chổng mông hoặc dựng hai chân lên tường cho bớt đau).+ Khám thấy điểm sườn lưng và mũi ức rất đau.+ Tiền sử người bệnh có nhiều giun (nôn và đại tiện ra giun).Bệnh thường đươc theo dõi và điều trị nội khoa nhưng nếu có biến chứng (tắc mật,ápxe, thủng…) thì trở thành cấp cứu ngoại khoa, cần phẫu thuật.1.2. Đau ở vùng hố chậu và bụng dưới.1.2.1. Đau bụng ngoại khoa:- Viêm ruột thừa:+ Đau âm ỉ ở vùng hố chậu phải.+ Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn bí đại và trung tiện, có khi ỉa lỏng..+ Khám ấn vào điểm ruột thừa Mac Burney rất đau, có khi có phản ứng thànhbụng vùng hố chậu phải.+ Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt và bạch cầu trong máu tăng.Thăm trực tràng hay âm đạo, thấy đau ở vùng túi cùng bênphải.- U nang buồng trứng bị xoắn:+ Đau vùng hố chậu dữ dội và đột ngột.+ Tình trạng sốc.+ Khám bụng và thăm âm đạo thấy khối u ở một bên hố chậu.Theo dõi thấy khối u to nhanh.- Chửa ngoài dạ con bị vỡ:+ Người bệnh tắt kinh hai, ba tháng, đột nhiên đau ở vùng hố chậu hoặc bụngdưới, ra máu ở âm đạo.+ Đặc biệt là có tình trạng chảy máu trong: thiếu máu nhanh chóng, mạch nhỏ vànhanh, huyết áp hạ, người bệnh bị ngất mỗi lần ngồi lên hoặc thay đổi tư thế,hồng cầu giảm nhanh.· Thăm âm đạo, thấy túi cùng sau phồng (túi cùng Douglas) và rất đau (tiếng kêuDouglas), đ ...