Danh mục

ĐỀ CƯƠNG MÔN LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG VIỆT NAM

Số trang: 22      Loại file: doc      Dung lượng: 173.50 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Câu 1: Quan điểm nhân sinh, bản thể thời kỳ Bắc thuộc?Từ thế kỉ I đến thế kỉ X là thời kỳ hinh thành và phát triển quan hệ sản xuấtphong kiến. Nền kinh tế, cơ bản vẫn là nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp. Côngcụ sắt được sử dụng khá phổ biến trong nông nghiệp năng suất không ngừng nângcao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ CƯƠNG MÔN LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG VIỆT NAM LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG VIỆT NAM Câu 1: Quan điểm nhân sinh, bản thể thời kỳ Bắc thuộc? Từ thế kỉ I đến thế kỉ X là thời kỳ hinh thành và phát triển quan hệ sản xuấtphong kiến. Nền kinh tế, cơ bản vẫn là nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp. Côngcụ sắt được sử dụng khá phổ biến trong nông nghiệp năng suất không ngừng nângcao. Chế độ lien minh bộ lạc bị phá vỡ, chế độ lạc hầu lạc tướng bị suy sụp, chế độchâu, huyện, lệ thuộc được hình thành. Trong xã hội có sự phân chia giai cấp: sĩnông công thương. Trong suốt thời kỳ bắc thuộc các tập đoàn phong kiến trung quốc kế tiếp nhauthực hiện chính sách đồng hóa dân tộc việt. Thời kỳ này cũng là thời kỳ truyền bácác học thuyết nho, đạo và phật giáo vào Việt nam. Người Việt tiếp thu tam giáo có chọn lọc, kết hợp với tín ngưỡng dân gian bảnđịa từ đó hình thành quan niệm mới về vũ trụ, nhân sinh. Về vũ trụ, họ thường thần thánh hóa các hiện tượng tự nhiên. Tư tưởng thờ trờicòn khá phổ biến. trong tâm thức của người Việt trời là đấng tối cao. Tiếp thu dịchhọc Trung quốc người Việt gắn cho trời tính dương, còn đất mang tính âm, âmdương hòa hợp, chuyển hóa tạo ra vạn vật. Trời tuy cao, xa nhưng vẫn gần gũi vớicon người, cứu giúp con người lúc nguy lan. Giữa trời và đất, trời và người có sựgiao cảm linh ứng. Do ảnh hưởng của nho giáo người Việt tin vào mệnh trời. quanniệm về trời tuy mang tính duy tâm, thần bí song cũng là dễ hiểu bởi nó phản ánhcuộc sống còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên của cư dân nông nghiệp và trình độnhận thức còn hạn chế của người việt thời kỳ này. Đất trong tư duy của người Việt bao giờ cũng dày và tối được xem là một thếgiới riêng. Đất còn được xem là người mẹ sinh ra, nuôi lớn con người. khi chếtngười ta lại trở về với đất mẹ. Do ảnh hưởng của nho giáo nên người việt tin rằng“tử tất quy tổ”, do đó khi chon cất thường tìm nơi đắc địa để đặt mồ mả. Ngoài trời, đất thì nước cũng là một yếu tố quan trọng trong tư duy người Việt.nước cũng mang tính âm, nước là nguồn gốc của mọi sự sinh sôi, nảy nở của cácloại cây trồng. Tín ngưỡng thờ Tứ pháp nói lên vai trò quan trọng của nước trongsản xuất nông nghiệp. Ở nhiều làng xã việt nam, do ảnh hưởng của Phật giáotrong các lễ hội dân gian có tục rước nước tắm tượng. Theo quan niêm của người Việt không gian có ba vùng chính là Trời, đất vànước. Đó chính là không gian sinh tồn của con người, là hệ thống sinh thái nhân văngiữa con người với môi trường tự nhiên. Quan niệm về không gian như trên mangtính thần bí, duy tâm thể hiện sự nhận thức chủ quan của cư dân nông nghiệp kémphát triển. Cùng với không gian, thời gian cũng là yếu tố quan trọng đối với cuộc sống củangười Việt. Coi trọng hiện tại song không bao giờ quên quá khứ và luôn lạc quantin tưởng ở tương lai là một đặc điểm trong tư duy của người Việt. Là cư dân nôngnghiệp người việt chú trọng tới thời tiết và đã biết tiếp thu âm lịch của người trungquốc vào sản xuất và sinh hoạt. Họ cho rằng có ngày tốt và ngày xấu, giờ tốt vàgiờ xấu. ngày sóc và ngày vọng hàng tháng các gia đình thường làm lễ cúng thầnphật cầu may. Về nhân sinh, nếu người phương Tây thiên về tư duy hướng ngoại thì ngườiViệt lại thiên về tư duy hướng nội, thế giới nội tâm được chú trọng, chiêmnghiệm, khám phá. Để tồn tại và phát triển một mặt người Việt phải tiếp tục didưỡng những giá trị văn hóa truyền thống mặt khác phải tiếp biến những giá trị vănhóa bên ngoài bản địa chúng bổ sung vào bảng giá trị truyền thống. Do ảnh hưởng của nho giáo người Việt đã rất chú trọng tới việc xây dựng giađinh, dòng họ. Trong gia đình, dòng họ điều cốt lõi là con người phải có đức hiếu.Hiếu là biểu hiện của nhân, là nguồn gốc của trung. Với người Việt hiếu kính vớicha mẹ là giá trị tinh thần, là nội dung đạo đức trong gia đình, ăn sâu vào nếp nghĩ,lối sống. Hiếu kính với cha mẹ không phải chỉ là sự thể hiện tình cảm, lòng biếtơn còn là trách nhiệm, nghĩa vụ của người con. Đạo hiếu nhắc nhở con cháu không những chỉ hiếu thảo với ông bà cha mẹ màcòn phải hiếu đễ với anh chị em trong gia tộc. Như vậy, có thể nói thời kỳ Bắc thuộc là thời kỳ hình thành và phát triển nhữngquan niệm về bản thể, nhân sinh của cộng đồng người Việt. Những quan niệm ấylà sự tiếp nối tư tưởng thời kỳ Hùng Vương, có sự tiếp biến tư tưởng Tam giáo,phản ánh cuộc sống xã hội của một thời kỳ đấu tranh oanh liệt chống thiên tai vàđịch họa. Câu 2: Những nội dung cơ bản của tư tưởng Việt Nam từ thế kỷ X – XV? 1. Bối cảnh lịch sử: Sang thế kỷ 10 lịch sử Việt Nam bước sang một thời kỳ mới – thời kỳ xây dựngvà phát triển quốc gia phong kiến độc lập, thời kỳ hình thành và phát triển nền vănhóa Đại Việt. Nhìn chung các triều đại phong kiến thời kỳ này đặc biệt chú ý đến sản xuấtnông nghiệp. Lực lượng sản xuất được phát triển, các vùng đất mới được mởmang, các công trình thủy lợi được tiến hành, cắt cử các quan chức trông coi việcđê điều, lễ ...

Tài liệu được xem nhiều: