Danh mục

Đề cương Sinh lý bệnh

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 539.16 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề cương Sinh lý bệnh là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên học chuyên ngành có tư liệu ôn thi tốt đạt kết quả cao trong các kì thi giữa kì và cuối kì. Chúc bạn học tốt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương Sinh lý bệnh Đề cương sinh lý bệnh khâu liên quan chặt chẽ với nhau, khâu trước là Câu 2: Rối loạn chuyển hoá nước, điện phù toàn thân trong suy tim toàn bộ), trong các Câu 1: Các khái niệm về bệnh, bệnh tiền đề làm khâu sau, khau sau tác động ngược giải. trường hợp TM bị chèn ép (u, garo, đứng lâu,nguyên, bệnh sinh. lại làm cho khâu trước nặng thêm..., cứ thế 1- Mất nước: phù ở chân ở phụ nữ có thai...). * Khái niệm về bệnh: hình thành nên 1 vòng khép kín tự duy trì gọi là * Phân loại: - Giảm áp lực keo: protein (chủ yếu là WHO/OMS (1946) đưa ra ĐN: “ sức khoẻ vòng xoắn bệnh lý. Khi một hoặc vài khâu chủ - Theo lượng nước bị mất: căn cứ vào mức albumin) quyết định áp lực keo, tác dụng ngượclà tình trạng thoải mái về tinh thần, thể chất và yếu nào đó bị phá vỡ, bị cắt thì vòng xoắn bệnh độ nước bị mất mà người ta chia ra mất nước với áp lực thuỷ tĩnh. Phù do giảm áp lực keo trong:giao tiếp XH, chứ không phải chỉ là vô bệnh vô lý ấy bị loại trừ nghĩa là khỏi bệnh. đó là điều độ I, độ II, độ III. Với 1 người ặng khoảng 60 xơ gan, SDD, hội chứng thận hư và các trừng hợptật” trị theo cơ chế bệnh sinh, một cách chữa bệnh kg: giảm protein huyết tương khác. - Quan niệm hiện nay về bệnh: hữu hiệu, khoa học. + Độ I: mất dưới 8% ( nhiễm nước do mất nhiều mồ hôi, sốt, tiếp nước bệnh giun chỉ,quan, bộ phận, hệ thống cơ quan nào của cơ toan – NĐTK... càng tăng giãn mạch - thoát không đủ...). * Các loại phù:thể, biểu hiện ra bằng một số triệu chứng đặc huyết tương... TK bị nhiễm độc càng làm tăng + Mất nước đẳng trương: mất cả nước và - Phù toàn thân: do các cơ chế toàn thân. tăngtrưng giúp cho người thày thuốc chẩn đoán xác rối loạn huyết động học - nhiễm toan - nhiễm muối, áp lực thẩm thấu vẫn giữ được cân bằng, áp lực thuỷ tĩnh gây phù trong suy tim, giảm áp lựcđịnh và chẩn đoán phân biệt, kể cả khi chưa độc... (sơ đồ tự vẽ). gặp trong tiêu chảy, nôn mửa. keo gây phù trong SDD, hội chứng thận hư, xơbiết rõ về nguyên nhân, bệnh lý học, tiên + Mất nước nhược trương: khi mất muối gan, tăng áp lực thẩm thấu gây phù gặp trong viêmlượng”. nhiều hơn mất nước: suy thận mạn, bênh thận. - Bệnh có tính chất là 1 cân bằng mới kém addison, tiếp nước không kèm tiếp muối, rửa dạ - Phù cục bộ: do tăng tính thấm cục bộ gây phùbền vững: cân bằng giữa 2 quá trình sinh và dày bằng dịch nhược trương. Hậu quả là nước như phù viêm, dị ứng, côn trùng đốt. DO chèn ép làmhuỷ là để giữ sự hằng định sinh lý. Một yếu tố sẽ vào TB. tăng áp lực thuỷ tĩnh cục bộ gây phù như: garo, unào đó làm nhiễu loạn các hoạt động, làm thay - Theo khu vực mất nước: chèn ép, phù phổi.đổi các thông số của nội môi thì cơ thể phản + Mất nước ngoại bào: đây là loại mất nước Ngoài ra còn phân loại phù ngoại bào, phù nộiứng lại. Huỷ hoại bệnh lý và phòng ngự sinh lý hay gặp nhất. Triệu chứng nổi bật của mất nước bào, phù có nhiều cơ chế tham gia như: phù do cáclà 2 mặt đối lập nhưng liên quan và ảnh hưởng ngoại bào là giảm khối lượng tuần hoàn, HA hạ, có bệnh lý của gan, tim , phổi.lẫn nhau trong quá trình bệnh lý. Chính sự đấu thể bị truỵ tim mạch, thận gioảm bài tiết nước tiểu, rốitranh giữa 2 yếu tố này đã tạo ra 1 cân bằng ...

Tài liệu được xem nhiều: