Thông tin tài liệu:
Môi trường là vấn đề nóng bỏng. Sinh thái , tài nhuyên môi trường đã và đang bị phá hủymột cách nghiêm trọng từng ngày , từng giờ với tốc độ thoái hóa nhanh chóng.Loài người nhày nay đang phải tră giá cho những gì mà các nước phát triển đã làm đối vớimôi trường đã làm cách đây hằng trăm năm . Do vậy, nhân loại đã và đang ý thức dượcrằng , nếu các vấn đề môi trường không dược xem xét , đánh giá đầy đủ và kĩ lưỡng thìtằng trưởng kinh tế và cộng nghiệp hóa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI KHOA MÔI TRƯỜNG ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NHÓM 12 : NGÔ PHƯƠNG ANH LƯỜNG THỊ KIM ANH NGUYỄN THỊ SẮC PHÙNG THỊ TUYẾT MAI Lời mở đầuMôi trường là vấn đề nóng bỏng. Sinh thái , tài nhuyên môi trường đã và đang bị phá hủymột cách nghiêm trọng từng ngày , từng giờ với tốc độ thoái hóa nhanh chóng.Loài người nhày nay đang phải tră giá cho những gì mà các nước phát triển đã làm đối vớimôi trường đã làm cách đây hằng trăm năm . Do vậy, nhân loại đã và đang ý thức dượcrằng , nếu các vấn đề môi trường không dược xem xét , đánh giá đầy đủ và kĩ lưỡng thìtằng trưởng kinh tế và cộng nghiệp hóa với tốc độ hiện nay nhất định sẽ đi kèm với hủyhoại môi trường.Trong báo cáo này sẽ trình bày một số loài động vật có khả năng chỉ thị đối với môitrường , phát hiện ra chất độc trong môi trường. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU I. ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG LÀ GÌ? 1. ĐỊNH NGHĨA 2. NGUYÊN TẮC CHỌN ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ Ô NHIỄM II. MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 1. ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC 2. ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ 3. ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤTIII. KẾT LUẬNI. ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG LÀ GÌ? 1. Định nghĩa: Là những cá thể, quần thể hay quần xã có khả năng thích ứng hoặc rất nhạy cảm với môi trường không khí. Các động vật chỉ thị có thể là 1 loài, 1 nhóm loài, có thể tương quan giữa các nhóm loài hoặc tổng số loài trong quần xã và chỉ số đa dạng. 2. Nguyên tắc chọn • Đã được định loại rõ ràng. • Sinh vật có khả năng thể hiện được sự tương quan đơn giản giữa lượng chất ô nhiễm tích tụ trong cơ thể chúng và nộng độ trung bình của chất ô nhiễm trong môitrường hoặc trong những chất nền lắng đọng hay trong thức ăn ở bất kì vị trí nào, dướibất kì điều kiện nào. • Sinh vật có thể tích tụ chất ô nhiễm mà không bị chết. • Sinh vật có đời sống tĩnh tại để đảm bảo rằng chất ô nhiễm mà nó tích tụ có liên quan đến khu vực nghiên cứu • Sinh vật có số lượng phong phú ở khu vực nghiên cứu và tốt hơn là phân bố rộng (tối ưu là phân bố toàn cầu) để có thể đối chiếu giữa các khu vực. • Sinh vật có đời sống dài để có thể lấy mẫu nhiều lần khi cần. Sinh vật có đời sống dài, trải qua quãng thời gian dài của sự ô nhiễm. Đó c ũng là minh chứng cho những tác động đến môi trường trong thời gian dài, không liên tục. • Sinh vật có kích thước phù hợp để có thể cung cấp những mô đủ lớn cho việc phân tích. Đặc tính này cũng cần thiết cho việc nghiên cứu sự tích tụ trong những cơ quan đặcbiệt của cơ thể sinh vật. • Dễ thu mẫu, sinh vật có thể sống lâu trong điều kiện thí nghiệm. • Ít biến dị.Trong thực tế khó có loài sinh vật nào có thể đáp ứng được tất cả các tiêu chí trên.Tuynhiên, những sinh vật được lựa chọn cho nghiên cứu chỉ cần đáp ứng được một hay mộtvài tiêu chí trên là đủ. Tóm lại các loài sinh vật được dùng làm chỉ thị sinh học tốt với môi trường, trong đó cóô nhiễm phải chịu được sự ô nhiễm, tích tụ được các chất ô nhiễm, không bị chết và phảithích ứng được với sự thay đổi mức hàm lượng chất ô nhiễm. Hơn nữa, các loài này phảiphân bố rộng trong khu vực, có tuổi đời kéo dài, có đủ kích thước để lấy mẫu và thích ứngđược với các xử lý ở phòng thí nghiệm, việc định danh, lấy mẫu dễ dàng. Để phản ánhtình trạng môi trường ở khu vực nào đó các loài chỉ thị phải cư trú cố định, hoặc di chuyểnchậm và hạn chế . Các loài này phải có khả năng tích tụ các chất ô nhiễm giống các điềukiện môi trường ô nhiễm môi trường. Chỉ có như vậy mới có thể so sánh các mẫu lấy từcác khu vực khác nhau . 3. Phân loại sinh vật chỉ thị Tùy theo chỉ tiêu phân loại mà người ta có bảng phân loại khác nhau • Phân loại theo địa lý môi trường người ta dung các đâị quần xã . ví dụ các đại quần xã sau đây : quần xã rừng nhiệt đới, quần xã rừng lá kim, đồng rêu Bắc Cực • Phân loại theo độ cao . Càng lên cao nhiệt độ càng thấp và nồng độ oxy càng loãng vì vậy mà sinh vật phân bố cũng khác nhau • Phân loại theo môi trường thành phần . Ví dụ chỉ thị môi trường đất , chỉ thị môi trường không khí , chỉ thị môi trường nước .. • Phân loại theo mức độ ô nhiễm từ nhẹ đến nặng • Phân loại theo ngành vi sinh vât : vi sinh vật chỉ thị , thực vật chỉ thị , động vật chỉ thịII. MỘT SỐ LOÀI ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 1. Động vật chỉ thị ô nhiễm môi trường nước a. Cá • Phân bố Các loài cá có thể tìm thấy trong gần như toàn bộ các vùng chứa nước lớn, bao gồm cả nước mặn, nước lợ và nước ngọt, ở các độ sâu từ mức chỉ ngay dưới bề mặt tới độ sâu vài nghìn mét. • Ăn uống và hệ tiêu hóa: Sự ra đời của các quai hàm cho phép cá ăn được nhiều chủng loại thức ăn hơn, bao gồm cây cỏ và các sinh vật khác. Cá ăn thức ăn bằng miệng và sau đó bị phân tách nhỏ một phần trong thực quản. Khi thức ăn vào tới dạ dày, nó bị phân tách tiếp, và ở nhiều loài cá, quá trình phân rã tiếp theo trong các túi giống ngón tay gọi là manh tràng môn vị. Manh tràng môn vị tiết ra các enzym tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng từ các thức ăn đã tiêu hóa. Các cơ quan như gan và tụy bổ sung các enzym và nhiều hóa chất tiêu hóa ...