Đề tài : Thiết kế mạng máy tính - mạng cục bộ LAN
Số trang: 91
Loại file: doc
Dung lượng: 1.56 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bước vào thế kỷ 21 thời đại lấy công nghệ thông tin làm nòng cốt phát triển các ngành kinh tế khác. Sự bùng nổ thông tin toàn cầu và kỹ thuật mạng INTERNET phát triễn như vũ bão đã làm thay đổi suy nghĩ của nhiều nhà làm tin học ở nước ta nói riêng và toàn cầu nói chung. Từ thuở sơ khai con người thấy việc kết hợp một nhóm người lại thì làm việc có hiệu quả hơn rất nhiêù so với việc phân tán và lẻ tẻ trong công việc , chính vì lẻ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài : Thiết kế mạng máy tính - mạng cục bộ LAN Lời nói đầu Bước vào thế kỷ 21 thời đại lấy công nghệ thông tin làm nòng cốt pháttriển các ngành kinh tế khác. Sự bùng nổ thông tin toàn cầu và kỹ thuật m ạngINTERNET phát triễn như vũ bão đã làm thay đổi suy nghĩ c ủa nhi ều nhà làm tinhọc ở nước ta nói riêng và toàn cầu nói chung. Từ thuở sơ khai con người thấyviệc kết hợp một nhóm người lại thì làm việc có hiệu qu ả h ơn r ất nhiêù so v ớiviệc phân tán và lẻ tẻ trong công việc , chính vì lẻ thiết thực đó mà mạng máytính ra đời. Sù ra đ ời c ủa m ạng máy tính đã mang l ại giá tr ị th ực ti ễn vô cùng tol ớ n cho nhân lo ại thông qua vi ệc giúp cho con ng ười nh ư đ ược xích l ạig ầ n nhau h ơ n, các thông tin quan tr ọng chuy ển t ải khai thác, x ử lý k ịpth ờ i, trung th ực và chính xác. V ới s ự xu ất hi ện c ủa m ạng máy tínhkho ả ng cách v ề đ ịa lý, không gian và th ời gian nh đ ượ c thu h ẹp l ạ i. Việt Nam chính thức tham gia vào mạng máy tính INTERNET t ừ tháng 12năm 1997 với tổng số 4 triệu máy điện thoại và 30 nghìn thuê bao INTERNET,đã tạo điều kiện cho mạng máy tính phát triển mạnh mẻ hơn bao gi ờ h ết. Nh ậnthấy nhu cầu làm việc nhóm chia sẻ thông tin trong các c ơ quan, nên em t ậpchung nghiên cứu về đề tài này. Do thời gian có hạn nên em không thể tránh khỏi thi ếu sót, em rất mongđược sự góp ý của quý thầy cô. Em xin cảm ơn khoa Điện tử_ viễn thông, đặc biệt là thầy giáo: Thái vinhHiển , người đã giúp em hoàn thành cuấn đồ án tốt nghiệp này. Hà nội, tháng 05 năm 2003. Sinh viên Trần văn Dũng 1 Phần I TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH CHƯƠNG 1 MẠNG MÁY TÍNH1.1 Mạng máy tính là gì. Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được kết nối v ới nhau b ằngđường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó, nhằm mục đích trao đổi thông tingiữa các máy tính. Mạng máy tính sử dụng một số nguyên tắc căn bản để truyền.- Đảm bảo không bị mất mát khi truyền.- Thông tin phải được truyền nhanh chóng, kịp thời, chính xác.- Các máy tính trong một mạng phải nhận biết được nhau.- Cách đặt tên trong mạng, cũng nh cách thức xác định đường truyền trên mạngphải tuân theo một chuẩn nhất định.1.2 Phân loại mạng máy tính. Người ta phân loại mạng khác nhau dựa trên các yếu tố sau. Nguyên tắc phân chia tài nguyên trên mạng, khoảng cách về địa lý, kỹ thu ậtchuyển mạch. Nhìn chung tất cả các mạng máy tính đều có thành ph ần ch ức năng và đ ặc tínhnhất định đó là.- Máy phục vụ (Server) cung cấp tài nguyên cho người sử dụng mạng.- Máy khách (Client) truy cập tài nguyên dùng chung do máy phục vụ cung cấp.- Phương tiện truyền dẫn.- Dữ liệu dùng chung. 2- Máy in và các thiết bị dùng chung khác. Bất chấp những điểm tương đồng trên căn cứ vào nguyên tắc phân chia tàinguyên mạng máy tính được chia thành hai mạng rõ rệt- mạng ngang hàng (pear– to - pear) và mạng dựa trên máy phục vụ.1.2.1.1 Mạng ngang hàng. Ở mạng này mỗi máy tính có thể kiêm các vai trò máy ph ục v ụ và máy khách.Mạng ngang hàng cho phép các nhóm nhỏ người dùng dễ ràng dùng chung d ữliệu, thiết bị ngoại vi và dễ cài đặt thiết bị rẻ tiền.1.2.1.2 Mạng dựa trên máy phục vụ. Mạng này lý tưởng nhất đối với các mạng dùng chung nhiều tài nguyên và dữliệu. Người quản trị mạng có nhiệm vụ giám sát hoạt động trên mạng và đảmbảo sự duy trì an toàn trên mạng. Loại mạng này có th ể có t ừ m ột máy ph ục v ụtrở lên, tuỳ thuộc vào lưu lượng và số lượng thiết bị ngoại vi. Ngoài ra còn có loại mạng kết hợp các đặc tính ưu vi ệt của c ả hai lo ại m ạngtrên. Loại mạng này thông dụng nhất nhưng đòi hỏi nhiều thời gian và công s ứchoạch định.1.2.2 Phân loại theo khoảng cách địa lý. Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố chính thì ta có m ạng c ục b ộ, m ạng đôthị, mạng diện rộng, mạng toàn cầu.- Mạng cục bộ gọi tắt là LAN (Local Area Network)- mạng này đ ược cài đ ặttrong phạm vi nhỏ với khoảng cách lớn nhất giữa các nút mạng là vài chục km.- Mạng đô thị gọi tắt là MAN (Metropolitan Area Network)- m ạng này đ ược càiđặt trong phạm vi đô thị hoặc một trung tâm kinh tế xã hội có bán kính khoảng100 km trở lại.- Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network) – mạng này có ph ạm vi có th ểvượt qua biên giới, quốc gia và thậm chí cả lục địa. 3- Mạng toàn cầu GAN.1.2.3 Phân loại theo kỷ thuật chuyển mạch. Nếu lấy kỷ thuật chuyển mạch làm yếu tố chính thì ta sẽ có m ạng chuy ểnmạch kênh, mạng chuyển mạch gói, mạng chuyển mạch thông báo. 1.2.3.1. Mạng chuyển mạch kênh. Đây là mạng mà giữa hai thực thễ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài : Thiết kế mạng máy tính - mạng cục bộ LAN Lời nói đầu Bước vào thế kỷ 21 thời đại lấy công nghệ thông tin làm nòng cốt pháttriển các ngành kinh tế khác. Sự bùng nổ thông tin toàn cầu và kỹ thuật m ạngINTERNET phát triễn như vũ bão đã làm thay đổi suy nghĩ c ủa nhi ều nhà làm tinhọc ở nước ta nói riêng và toàn cầu nói chung. Từ thuở sơ khai con người thấyviệc kết hợp một nhóm người lại thì làm việc có hiệu qu ả h ơn r ất nhiêù so v ớiviệc phân tán và lẻ tẻ trong công việc , chính vì lẻ thiết thực đó mà mạng máytính ra đời. Sù ra đ ời c ủa m ạng máy tính đã mang l ại giá tr ị th ực ti ễn vô cùng tol ớ n cho nhân lo ại thông qua vi ệc giúp cho con ng ười nh ư đ ược xích l ạig ầ n nhau h ơ n, các thông tin quan tr ọng chuy ển t ải khai thác, x ử lý k ịpth ờ i, trung th ực và chính xác. V ới s ự xu ất hi ện c ủa m ạng máy tínhkho ả ng cách v ề đ ịa lý, không gian và th ời gian nh đ ượ c thu h ẹp l ạ i. Việt Nam chính thức tham gia vào mạng máy tính INTERNET t ừ tháng 12năm 1997 với tổng số 4 triệu máy điện thoại và 30 nghìn thuê bao INTERNET,đã tạo điều kiện cho mạng máy tính phát triển mạnh mẻ hơn bao gi ờ h ết. Nh ậnthấy nhu cầu làm việc nhóm chia sẻ thông tin trong các c ơ quan, nên em t ậpchung nghiên cứu về đề tài này. Do thời gian có hạn nên em không thể tránh khỏi thi ếu sót, em rất mongđược sự góp ý của quý thầy cô. Em xin cảm ơn khoa Điện tử_ viễn thông, đặc biệt là thầy giáo: Thái vinhHiển , người đã giúp em hoàn thành cuấn đồ án tốt nghiệp này. Hà nội, tháng 05 năm 2003. Sinh viên Trần văn Dũng 1 Phần I TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH CHƯƠNG 1 MẠNG MÁY TÍNH1.1 Mạng máy tính là gì. Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được kết nối v ới nhau b ằngđường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó, nhằm mục đích trao đổi thông tingiữa các máy tính. Mạng máy tính sử dụng một số nguyên tắc căn bản để truyền.- Đảm bảo không bị mất mát khi truyền.- Thông tin phải được truyền nhanh chóng, kịp thời, chính xác.- Các máy tính trong một mạng phải nhận biết được nhau.- Cách đặt tên trong mạng, cũng nh cách thức xác định đường truyền trên mạngphải tuân theo một chuẩn nhất định.1.2 Phân loại mạng máy tính. Người ta phân loại mạng khác nhau dựa trên các yếu tố sau. Nguyên tắc phân chia tài nguyên trên mạng, khoảng cách về địa lý, kỹ thu ậtchuyển mạch. Nhìn chung tất cả các mạng máy tính đều có thành ph ần ch ức năng và đ ặc tínhnhất định đó là.- Máy phục vụ (Server) cung cấp tài nguyên cho người sử dụng mạng.- Máy khách (Client) truy cập tài nguyên dùng chung do máy phục vụ cung cấp.- Phương tiện truyền dẫn.- Dữ liệu dùng chung. 2- Máy in và các thiết bị dùng chung khác. Bất chấp những điểm tương đồng trên căn cứ vào nguyên tắc phân chia tàinguyên mạng máy tính được chia thành hai mạng rõ rệt- mạng ngang hàng (pear– to - pear) và mạng dựa trên máy phục vụ.1.2.1.1 Mạng ngang hàng. Ở mạng này mỗi máy tính có thể kiêm các vai trò máy ph ục v ụ và máy khách.Mạng ngang hàng cho phép các nhóm nhỏ người dùng dễ ràng dùng chung d ữliệu, thiết bị ngoại vi và dễ cài đặt thiết bị rẻ tiền.1.2.1.2 Mạng dựa trên máy phục vụ. Mạng này lý tưởng nhất đối với các mạng dùng chung nhiều tài nguyên và dữliệu. Người quản trị mạng có nhiệm vụ giám sát hoạt động trên mạng và đảmbảo sự duy trì an toàn trên mạng. Loại mạng này có th ể có t ừ m ột máy ph ục v ụtrở lên, tuỳ thuộc vào lưu lượng và số lượng thiết bị ngoại vi. Ngoài ra còn có loại mạng kết hợp các đặc tính ưu vi ệt của c ả hai lo ại m ạngtrên. Loại mạng này thông dụng nhất nhưng đòi hỏi nhiều thời gian và công s ứchoạch định.1.2.2 Phân loại theo khoảng cách địa lý. Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố chính thì ta có m ạng c ục b ộ, m ạng đôthị, mạng diện rộng, mạng toàn cầu.- Mạng cục bộ gọi tắt là LAN (Local Area Network)- mạng này đ ược cài đ ặttrong phạm vi nhỏ với khoảng cách lớn nhất giữa các nút mạng là vài chục km.- Mạng đô thị gọi tắt là MAN (Metropolitan Area Network)- m ạng này đ ược càiđặt trong phạm vi đô thị hoặc một trung tâm kinh tế xã hội có bán kính khoảng100 km trở lại.- Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network) – mạng này có ph ạm vi có th ểvượt qua biên giới, quốc gia và thậm chí cả lục địa. 3- Mạng toàn cầu GAN.1.2.3 Phân loại theo kỷ thuật chuyển mạch. Nếu lấy kỷ thuật chuyển mạch làm yếu tố chính thì ta sẽ có m ạng chuy ểnmạch kênh, mạng chuyển mạch gói, mạng chuyển mạch thông báo. 1.2.3.1. Mạng chuyển mạch kênh. Đây là mạng mà giữa hai thực thễ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thiết bị kết nối mạng mạng máy tính an ninh mạng bảo mật thông tin mô hình OSI kỹ thuật truyền tinTài liệu liên quan:
-
78 trang 334 1 0
-
Giáo án Tin học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
149 trang 268 0 0 -
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn mạng máy tính
99 trang 253 1 0 -
74 trang 252 4 0
-
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 249 0 0 -
Bài giảng: Lịch sử phát triển hệ thống mạng
118 trang 248 0 0 -
47 trang 240 3 0
-
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 236 0 0 -
10 trang 222 1 0
-
80 trang 222 0 0