Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt một thùy phổi trong ung thư phế quản nguyên phát tại Bệnh viện K
Số trang: 35
Loại file: pdf
Dung lượng: 912.70 KB
Lượt xem: 24
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chuyên đề "Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt một thùy phổi trong ung thư phế quản nguyên phát tại Bệnh viện K" trình bày 2 nội dung chính, đó là: Mô tả tổng quan về hệ hô hấp và tìm hiểu về bệnh học ung thư phế quản, lập quy trình chăm sóc và theo dõi bệnh nhân sau mổ cắt một thùy phổi trong ung thư phế quản nguyên phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt một thùy phổi trong ung thư phế quản nguyên phát tại Bệnh viện K ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thƣ (UT) phổi hay nói chính xác hơn là UT phế quản (UTPQ) là một trong những bệnh UT thƣờng gặp trên thế giới với 1,3 triệu trƣờng hợp mới chẩn đoán trong một năm [25]. UTPQ là loại UT có tỷ lệ tử vong cao nhất trên thế giới, nó là nguyên nhân gây tử vong do UT đứng hàng đầu ở nam, thứ ba ở nữ sau UT đại tràng và UT vú. Tỷ lệ mắc UTPQ nguyên phát cho đến nay vẫn tiếp tục gia tăng ở phần lớn các nƣớc trên thế giới. Ở châu Âu mỗi năm có khoảng 375.000 ngƣời mới mắc, ở Mỹ năm 2007 có 215.000 ngƣời mới mắc và 162.000 ngƣời tử vong. So với tất cả các loại UT thì UTPQ nguyên phát chiếm tỷ lệ 13% nhƣng gây tử vong cao đến 28% . Cho đến nay phẫu thuật vẫn là phƣơng pháp cơ bản đƣợc lựa chọn đầu tiên trong điều trị UTPQ ở giai đoạn sớm. Các phẫu thuật thƣờng đƣợc thực hiện nhƣ cắt thùy phổi, cắt phân thùy hoặc cắt toàn bộ 1 lá phổi kèm theo nạo vét hạch vùng đều là những phẫu thuật phức tạp và nặng nề, làm chậm thời gian phục hồi của bệnh nhân, tỷ lệ biến chứng và tử vong cao từ 2,1 đến 6%. Chăm sóc, theo dõi bệnh nhân sau mổ cắt một thùy phổi trong UTPQ nguyên phát là vấn đề chuyên sâu trong công tác điều dƣỡng. Chăm sóc theo dõi, phát hiện sớm các biến chứng sau mổ nhƣ: chảy máu sau mổ, nhiễm khuẩn viêm phổi, viêm mủ màng phổi, áp xe khoang màng phổi, xẹp phổi do đờm dãi bít tắc đƣờng thở, nhiễm khuẩn huyết, suy hô hấp, suy tuần hoàn… có ảnh hƣởng lớn đến sự thành công của phẫu thuật. Ngƣợc lại, chăm sóc theo dõi sau mổ không tốt, không đúng, không phát hiện kịp thời các biến chứng lại là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của phẫu thuật.Vì vậy, tôi chọn chuyên đề “Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt một thùy phổi trong UTPQ nguyên phát tại bệnh viện K” với nội dung: 1. Mô tả tổng quan về hệ hô hấp và tìm hiểu về bệnh học UT phế quản. 2. Lập quy trình chăm sóc và theo dõi bệnh nhân sau mổ cắt một thùy phổi trong UTPQ nguyên phát 1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ PHẾ QUẢN 1. Một số đặc điểm giải phẫu của lồng ngực 1.1. Đặc điểm về sự toàn vẹn của lồng ngực Lồng ngực là một cấu trúc hoàn toàn kín, xung quanh là khung xƣơng gồm có xƣơng ức, xƣơng cột sống, các xƣơng sƣờn và xƣơng đòn. Chúng đƣợc các cơ bám vào làm thành một buồng kín, có thể cử động và thay đổi đƣợc thể tích. Phía trên là cổ bao gồm các cơ, mô liên kết và bó mạch, thần kinh. Phía dƣới là cơ hoành. Cơ hoành là một cơ vân, có dạng hình vòm và rất rộng, đảm bảo tới 65-70% dung tích hô hấp, ngăn cách lồng ngực với khoang ổ bụng, đỉnh vòm hoành lên cao đến khoang liên sƣờn V, chân cơ hoành bám vào lồng ngực ở ngay mức khoang liên sƣờn X, XI. Ngoài ra, bao phủ phía ngoài khung xƣơng cứng có xƣơng bả vai và các cơ ngực ( [9],[10] ). 1.2. Khoang ảo màng phổi Màng phổi bao gồm hai lá liên tục với nhau, lá thành phủ lên mặt trong lồng ngực và lá tạng bao bọc phía ngoài nhu mô phổi. Hai lá này áp sát vào nhau tạo một khoang ảo, bên trong khoang chỉ chứa một lớp mỏng thanh dịch giúp hai lá trƣợt lên nhau khi thở. Áp suất trong khoang màng phổi là áp suất âm, khoảng âm khoảng 4 mmHg lúc thở ra hết điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, có vai trò chi phối nhiều hiện tƣợng sinh lý và bệnh lý về hô hấp và tuần hoàn [9]. 1. 3. Nhu mô phổi Nhu mô phổi đƣợc tạo bởi: Phế quản, các mạch máu, các sợi thần kinh, tổ chức liên kết và các phế nang tập trung thành từng đơn vị phổi. Các đơn vị phổi từ to đến nhỏ lần lƣợt là: thùy phổi (lobas pulmonalis), phân thùy phổi (segmentum pulmonace), tiểu thùy phổi (lobulus pulmonalis) và cuối cùng là các phế nang (Sacculi avealares)[9]. - Sự phân chia của cây phế quản: Mỗi phế quản chính (bronchur puncepalis) sau khi đi vào phổi sẽ phân chia nhỏ dần. Toàn bộ các nhánh phân chia của một cây phế quản chính gọi là cây phế 2 Thang Long University Library quản. Sau khi đi qua rốn phổi, mỗi phế quản chính sẽ tiếp tục đi trong phổi theo hƣớng một trục (gọi là thân chính) và tận cùng ở phần sau dƣới của phổi. Từ thân chính tách ra các phế quản thùy theo kiểu nhánh bên và có sự khác biệt giữa hai bên phổi; ở phổi phải chia làm 3 phế quản thùy, còn ở phổi trái chỉ chia làm 2 [11]. Chức năng của phế quản nhƣ một ống dẫn khí từ ngoài vào trong nhu mô phổi. - Phế nang: Phế nang là những túi nhỏ thành rất mỏng, nhận không khí từ những nhánh tận cùng của cây phế quản. Vách phế nang là những lá mỏng gồm sợi mô đàn hồi có một lớp biểu mô mỏng lót bên trong phế nang. Có nhiều mao mạch chạy trên vách đó, giữa máu mao mạch và không khí trong phế nang chỉ có một lớp rào ngăn gọi là màng hô hấp. Màng hô hấp có 6 lớp, nhƣng rất mỏng, trung bình chỉ 6 μm. Tổng diện tích từ 50-100 m2 ở ngƣời trƣởng thành. Phế nang thực hiện chức năng trao đổi khí tại phổi [9]. - Tính đàn hồi của phổi: Phổi không có cơ nên không thể tự co giãn, nhƣng lại có cấu trúc nhiều sợi đàn hồi. Chúng nằm ở các khoảng kẽ rải rác trong nhu mô phổi luôn có xu hƣớng co nhỏ lại về phía rốn phổi. Bình thƣờng nhờ áp xuất âm tính của khoang màng phổi mà phổi bám sát theo thành ngực. 2. Một số đặc điểm sinh lý hô hấp. 2.1. Cơ chế của thở - Cơ chế thở vào: Thở vào là động tác chủ động, do có các cơ gọi là cơ thở vào, làm tăng thể tích lồng ngực theo cả 3 chiều không gian. Các cơ thở vào chính bao gồm: cơ hoành, cơ liên sƣờn. Các cơ hô hấp phụ nhƣ cơ thang, cơ ức đòn chũm sẽ tham gia khi có thở gắng sức. Trƣớc khi thì thở vào bắt đầu, các cơ hô hấp ở trạng thái thƣ giãn, lúc này áp suất khoang màng phổi chừng âm 4mmHg, còn áp suất phế nang thì bằng áp suất khí quyển. Khi bắt đầu thì thở vào, cơ hoành co làm hạ thấp vòm cơ hoành - tăng đƣờng kính thẳng đứng của lồng ngực, các cơ liên sƣờn ngoài co làm xƣơng sƣờn dâng lên – tăng đƣờng kính ngang của lồng ngực. Đồng thời xƣơng ức cũng nâng lên và nhô ra phía trƣớc – làm tăng kích thƣớc chiều trƣớc sau của lồng ngực, dẫn đến tổng thể tích của lồng ngực tăng lên và tăng giãn lá thành màng phổi. Do khoang màng phổi có áp lực âm nê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt một thùy phổi trong ung thư phế quản nguyên phát tại Bệnh viện K ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thƣ (UT) phổi hay nói chính xác hơn là UT phế quản (UTPQ) là một trong những bệnh UT thƣờng gặp trên thế giới với 1,3 triệu trƣờng hợp mới chẩn đoán trong một năm [25]. UTPQ là loại UT có tỷ lệ tử vong cao nhất trên thế giới, nó là nguyên nhân gây tử vong do UT đứng hàng đầu ở nam, thứ ba ở nữ sau UT đại tràng và UT vú. Tỷ lệ mắc UTPQ nguyên phát cho đến nay vẫn tiếp tục gia tăng ở phần lớn các nƣớc trên thế giới. Ở châu Âu mỗi năm có khoảng 375.000 ngƣời mới mắc, ở Mỹ năm 2007 có 215.000 ngƣời mới mắc và 162.000 ngƣời tử vong. So với tất cả các loại UT thì UTPQ nguyên phát chiếm tỷ lệ 13% nhƣng gây tử vong cao đến 28% . Cho đến nay phẫu thuật vẫn là phƣơng pháp cơ bản đƣợc lựa chọn đầu tiên trong điều trị UTPQ ở giai đoạn sớm. Các phẫu thuật thƣờng đƣợc thực hiện nhƣ cắt thùy phổi, cắt phân thùy hoặc cắt toàn bộ 1 lá phổi kèm theo nạo vét hạch vùng đều là những phẫu thuật phức tạp và nặng nề, làm chậm thời gian phục hồi của bệnh nhân, tỷ lệ biến chứng và tử vong cao từ 2,1 đến 6%. Chăm sóc, theo dõi bệnh nhân sau mổ cắt một thùy phổi trong UTPQ nguyên phát là vấn đề chuyên sâu trong công tác điều dƣỡng. Chăm sóc theo dõi, phát hiện sớm các biến chứng sau mổ nhƣ: chảy máu sau mổ, nhiễm khuẩn viêm phổi, viêm mủ màng phổi, áp xe khoang màng phổi, xẹp phổi do đờm dãi bít tắc đƣờng thở, nhiễm khuẩn huyết, suy hô hấp, suy tuần hoàn… có ảnh hƣởng lớn đến sự thành công của phẫu thuật. Ngƣợc lại, chăm sóc theo dõi sau mổ không tốt, không đúng, không phát hiện kịp thời các biến chứng lại là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của phẫu thuật.Vì vậy, tôi chọn chuyên đề “Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt một thùy phổi trong UTPQ nguyên phát tại bệnh viện K” với nội dung: 1. Mô tả tổng quan về hệ hô hấp và tìm hiểu về bệnh học UT phế quản. 2. Lập quy trình chăm sóc và theo dõi bệnh nhân sau mổ cắt một thùy phổi trong UTPQ nguyên phát 1 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ UNG THƯ PHẾ QUẢN 1. Một số đặc điểm giải phẫu của lồng ngực 1.1. Đặc điểm về sự toàn vẹn của lồng ngực Lồng ngực là một cấu trúc hoàn toàn kín, xung quanh là khung xƣơng gồm có xƣơng ức, xƣơng cột sống, các xƣơng sƣờn và xƣơng đòn. Chúng đƣợc các cơ bám vào làm thành một buồng kín, có thể cử động và thay đổi đƣợc thể tích. Phía trên là cổ bao gồm các cơ, mô liên kết và bó mạch, thần kinh. Phía dƣới là cơ hoành. Cơ hoành là một cơ vân, có dạng hình vòm và rất rộng, đảm bảo tới 65-70% dung tích hô hấp, ngăn cách lồng ngực với khoang ổ bụng, đỉnh vòm hoành lên cao đến khoang liên sƣờn V, chân cơ hoành bám vào lồng ngực ở ngay mức khoang liên sƣờn X, XI. Ngoài ra, bao phủ phía ngoài khung xƣơng cứng có xƣơng bả vai và các cơ ngực ( [9],[10] ). 1.2. Khoang ảo màng phổi Màng phổi bao gồm hai lá liên tục với nhau, lá thành phủ lên mặt trong lồng ngực và lá tạng bao bọc phía ngoài nhu mô phổi. Hai lá này áp sát vào nhau tạo một khoang ảo, bên trong khoang chỉ chứa một lớp mỏng thanh dịch giúp hai lá trƣợt lên nhau khi thở. Áp suất trong khoang màng phổi là áp suất âm, khoảng âm khoảng 4 mmHg lúc thở ra hết điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, có vai trò chi phối nhiều hiện tƣợng sinh lý và bệnh lý về hô hấp và tuần hoàn [9]. 1. 3. Nhu mô phổi Nhu mô phổi đƣợc tạo bởi: Phế quản, các mạch máu, các sợi thần kinh, tổ chức liên kết và các phế nang tập trung thành từng đơn vị phổi. Các đơn vị phổi từ to đến nhỏ lần lƣợt là: thùy phổi (lobas pulmonalis), phân thùy phổi (segmentum pulmonace), tiểu thùy phổi (lobulus pulmonalis) và cuối cùng là các phế nang (Sacculi avealares)[9]. - Sự phân chia của cây phế quản: Mỗi phế quản chính (bronchur puncepalis) sau khi đi vào phổi sẽ phân chia nhỏ dần. Toàn bộ các nhánh phân chia của một cây phế quản chính gọi là cây phế 2 Thang Long University Library quản. Sau khi đi qua rốn phổi, mỗi phế quản chính sẽ tiếp tục đi trong phổi theo hƣớng một trục (gọi là thân chính) và tận cùng ở phần sau dƣới của phổi. Từ thân chính tách ra các phế quản thùy theo kiểu nhánh bên và có sự khác biệt giữa hai bên phổi; ở phổi phải chia làm 3 phế quản thùy, còn ở phổi trái chỉ chia làm 2 [11]. Chức năng của phế quản nhƣ một ống dẫn khí từ ngoài vào trong nhu mô phổi. - Phế nang: Phế nang là những túi nhỏ thành rất mỏng, nhận không khí từ những nhánh tận cùng của cây phế quản. Vách phế nang là những lá mỏng gồm sợi mô đàn hồi có một lớp biểu mô mỏng lót bên trong phế nang. Có nhiều mao mạch chạy trên vách đó, giữa máu mao mạch và không khí trong phế nang chỉ có một lớp rào ngăn gọi là màng hô hấp. Màng hô hấp có 6 lớp, nhƣng rất mỏng, trung bình chỉ 6 μm. Tổng diện tích từ 50-100 m2 ở ngƣời trƣởng thành. Phế nang thực hiện chức năng trao đổi khí tại phổi [9]. - Tính đàn hồi của phổi: Phổi không có cơ nên không thể tự co giãn, nhƣng lại có cấu trúc nhiều sợi đàn hồi. Chúng nằm ở các khoảng kẽ rải rác trong nhu mô phổi luôn có xu hƣớng co nhỏ lại về phía rốn phổi. Bình thƣờng nhờ áp xuất âm tính của khoang màng phổi mà phổi bám sát theo thành ngực. 2. Một số đặc điểm sinh lý hô hấp. 2.1. Cơ chế của thở - Cơ chế thở vào: Thở vào là động tác chủ động, do có các cơ gọi là cơ thở vào, làm tăng thể tích lồng ngực theo cả 3 chiều không gian. Các cơ thở vào chính bao gồm: cơ hoành, cơ liên sƣờn. Các cơ hô hấp phụ nhƣ cơ thang, cơ ức đòn chũm sẽ tham gia khi có thở gắng sức. Trƣớc khi thì thở vào bắt đầu, các cơ hô hấp ở trạng thái thƣ giãn, lúc này áp suất khoang màng phổi chừng âm 4mmHg, còn áp suất phế nang thì bằng áp suất khí quyển. Khi bắt đầu thì thở vào, cơ hoành co làm hạ thấp vòm cơ hoành - tăng đƣờng kính thẳng đứng của lồng ngực, các cơ liên sƣờn ngoài co làm xƣơng sƣờn dâng lên – tăng đƣờng kính ngang của lồng ngực. Đồng thời xƣơng ức cũng nâng lên và nhô ra phía trƣớc – làm tăng kích thƣớc chiều trƣớc sau của lồng ngực, dẫn đến tổng thể tích của lồng ngực tăng lên và tăng giãn lá thành màng phổi. Do khoang màng phổi có áp lực âm nê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng Chăm sóc bệnh nhân Phẫu thuật cắt một thùy phổi Ung thư phế quản Bệnh viện KGợi ý tài liệu liên quan:
-
57 trang 158 0 0
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Chăm sóc bệnh nhân ly thượng bì bọng nước bẩm sinh
41 trang 69 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Bệnh vàng da tăng Bilirubin tự do ở trẻ sơ sinh và cách chăm sóc bệnh nhi
39 trang 41 0 0 -
44 trang 37 0 0
-
23 trang 24 0 0
-
Luận văn tốt nghiệp: Chăm sóc bệnh nhân xạ trị và phẫu thuật ung thư cổ tử cung
40 trang 23 0 0 -
48 trang 20 0 0
-
2 trang 19 0 0
-
Luận văn tốt nghiệp: Chăm sóc bệnh nhân Parkinson
38 trang 18 0 0 -
65 trang 18 0 0