Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Chăm sóc và phục hồi chức năng cho bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
Số trang: 32
Loại file: pdf
Dung lượng: 811.59 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài "Chăm sóc và phục hồi chức năng cho bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm" tập trung tìm hiểu đặc điểm lâm sàng đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm; xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc và phục hồi chức năng cho bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Chăm sóc và phục hồi chức năng cho bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệmĐẶT VẤN ĐỀĐau cột sống thắt lưng (CSTL) là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng.Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và gây ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động, chấtlượng cuộc sống của người bệnh.Theo các nghiên cứu thống kê, 80% người lớn ở các nước công nghiệp có ítnhất một lần đau CSTL trong cuộc đời. Sau tuổi 30, khoảng một nửa số người cónhững thời kỳ đau CSTL nặng, ảnh hưởng đến khả năng lao động và công việc. ỞViệt Nam tỷ lệ đau CSTL trong cộng đồng vào khoảng 11,2%.Đau CSTL cũng là một trong những bệnh có chi phí điều trị tốn kém, ảnhhưởng không chỉ đến cá nhân người bệnh mà còn cả gia đình người bệnh và xã hội,do tác động xấu của bệnh đến khả năng lao động, sản xuất, những phí tổn về tàichính liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới quá trình điều trị bệnh.Thoát vị đĩa đệm(TVĐĐ) là nguyên nhân thường gặp gây ra các biểu hiện đau CSTL ở người bệnh.Do vậy, điều trị đau CSTL trong nhiều trường hợp liên quan đến các biện pháp tậptrung vào việc giải quyết các triệu chứng bệnh liên quan đến bệnh lý TVĐĐ, trongđó có công tác điều dưỡng. Vì vậy chúng tôi viết chuyên đề này với 2 mục tiêu.1. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng đau CSTL do TVĐĐ.2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc và phục hồi chức năngcho bệnh nhân đau CSTL do TVĐĐ.1CHƢƠNG 1GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ CỘT SỐNG1.1. Đại cương [1], [7], [19], [23]Cột sống được cấu tạo bởi nhiều đốt sống nối liền nhau, kéo dài, uốn cong nhẹtừ xương chẩm đến xương cụt, là xương trụ cột của cơ thể. Cột sống bao bọc và bảovệ tủy sống, hệ thần kinh tự chủ và chỉ huy mọi chức năng hoạt động, chuyển hoá,tuần hoàn, bài tiết. Cột sống là trung tâm của hệ xương, làm cột trụ, quyết định sựsống và sự vận động, của mọi động vật có xương sống.Nhìn nghiêng cột sống có 4 đoạn cong, từ trên xuống dưới gồm có: đoạn cổcong ra trước; đoạn ngực cong ra sau; đoạn thắt lưng cong ra trước và đoạn cùng cụtcong ra sau. Cấu trúc các đoạn cong của cột sống để thích nghi với tư thế đứngthẳng của cơ thể người.ABCHình 1: Cột sống: A. Nhìn phía trước B. Nhìn nghiêng C. Nhìn phía sau2Thang Long University LibraryCột sống có từ 33 - 35 đốt sống xếp chồng lên nhau. 24 đốt sống trên rời nhautạo thành:- 7 đốt sống cổ (cervicales vertebrac) ký hiệu từ C1 – C7.- 12 đốt sống lưng (thoracic vertebrae) ký hiệu từ D1 – D12.- 5 đốt sống thắt lưng (lumbar vertebrae) ký hiệu từ L1 – L5.- Xương cùng (sacrum) gồm 5 đốt sống dưới dính lại thành một tấm ký hiệu từS1 – S5. Xương cụt (coccyx) có 4 hoặc 6 đốt cuối cùng rất nhỏ, dính lại với nhau,ký hiệu Co1 – Co6 và được dính vào đỉnh xương cùng.1.2. Đặc điểm chung của các đốt sốngHình 2: Giải phẫu đốt sốngMỗi đốt sống gồm 4 phần:1.2.1. Thân đốt sống (vertebral body)Hình trụ, có 2 mặt (trên, dưới) đều lõm để tiếp khớp với đất sống bên trên vàdưới, qua đĩa sụn gian đốt.1.2.2. Cung đốt sống (vertebral arch)Là phần xương đi từ 2 bên rìa mặt sau thân, vòng ra phía sau, quây lấy lỗ đốtsống, chia 2 phần:- Phần trước dính vào thân gọi là cuống nối từ mỏm ngang vào thân. Bờtrên và bờ dưới lõm vào gọi là khuyết của đốt sống. Khuyết của đốt sống trênvà dưới hợp thành lỗ liên hợp (intervertebral foramen) để cho các dây thần kinhsống chui qua.- Phần sau là mảnh nối từ cuống đến gai đốt sống tạo nên thành sau của lỗđốt sống.31.2.3. Các mỏm đốt sốngMỗi đốt sống có 3 loại mỏm:- Mỏm ngang (transverse process): có 2 mỏm ngang từ cung đốt sống chạyngang ra 2 bên.- Mỏm gai (spinous process): có 1 mỏm gai hay gai sống ở sau dính vào cungđốt sống.- Mỏm khớp (artícular process): có 4 mỏm khớp, hai mỏm khớp trên và 2mỏm khớp dưới, nằm ở điểm nối giữa cuống, mỏm ngang và lá sống (các mỏmkhớp sẽ khớp với các mỏm khớp trên và dưới nó).1.2.4. Lỗ đốt sống (vertebral foramen)Lỗ nằm giữa thân đốt sống ở trước và cung đốt sống ở sau. Các lỗ của các đốtsống khi chồng lên nhau tạo nên ống sống. Trong ống sống chứa tủy sống.1.3. Khớp của các đốt sốngKhớp đốt sống là khớp thực thụ, có diện khớp là sụn, màng hoạt dịch, hoạtdịch và bao khớp. Bao khớp và đĩa đệm đều cùng thuộc một đơn vị chức năng thốngnhất. Do vị trí của khớp đốt sống ở hướng đứng thẳng nên CSTL luôn có khả năngchuyển động theo chiều trước sau trong chừng mực nhất định. Ở tư thế ưỡn và gùlưng, các diện khớp cũng chuyển động theo hướng dọc thân.1.3.1. Diện khớp- Là mặt trên và mặt dưới của thân đốt sống.- Sụn gian đốt: hình thấu kính lồi hai mặt, gồm nhiều các vòng sụn đồng tâm,giữa là nhân keo đặc. Sụn gian đốt rất đàn hồi.1.3.2. Nối khớp- Dây chằng dọc trước: đi dọc phía trước cột sống từ củ hàm (ở mỏm nềnxương chẩm) cho tới xương cùng (cùng I hay II).- Dây chằng dọc sau: đi dọc phía sau từ xương chẩm tới mặt trước xương cụt.- Dây chằng liên mảnh (dây chằng vàng): có 2 dây bám vào mặt trước củamảnh trên tới bờ trên mảnh dưới. Dây chằng này có tính chất đàn hồi.- Dây chằng li ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Chăm sóc và phục hồi chức năng cho bệnh nhân đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệmĐẶT VẤN ĐỀĐau cột sống thắt lưng (CSTL) là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng.Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và gây ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động, chấtlượng cuộc sống của người bệnh.Theo các nghiên cứu thống kê, 80% người lớn ở các nước công nghiệp có ítnhất một lần đau CSTL trong cuộc đời. Sau tuổi 30, khoảng một nửa số người cónhững thời kỳ đau CSTL nặng, ảnh hưởng đến khả năng lao động và công việc. ỞViệt Nam tỷ lệ đau CSTL trong cộng đồng vào khoảng 11,2%.Đau CSTL cũng là một trong những bệnh có chi phí điều trị tốn kém, ảnhhưởng không chỉ đến cá nhân người bệnh mà còn cả gia đình người bệnh và xã hội,do tác động xấu của bệnh đến khả năng lao động, sản xuất, những phí tổn về tàichính liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới quá trình điều trị bệnh.Thoát vị đĩa đệm(TVĐĐ) là nguyên nhân thường gặp gây ra các biểu hiện đau CSTL ở người bệnh.Do vậy, điều trị đau CSTL trong nhiều trường hợp liên quan đến các biện pháp tậptrung vào việc giải quyết các triệu chứng bệnh liên quan đến bệnh lý TVĐĐ, trongđó có công tác điều dưỡng. Vì vậy chúng tôi viết chuyên đề này với 2 mục tiêu.1. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng đau CSTL do TVĐĐ.2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch chăm sóc và phục hồi chức năngcho bệnh nhân đau CSTL do TVĐĐ.1CHƢƠNG 1GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ CỘT SỐNG1.1. Đại cương [1], [7], [19], [23]Cột sống được cấu tạo bởi nhiều đốt sống nối liền nhau, kéo dài, uốn cong nhẹtừ xương chẩm đến xương cụt, là xương trụ cột của cơ thể. Cột sống bao bọc và bảovệ tủy sống, hệ thần kinh tự chủ và chỉ huy mọi chức năng hoạt động, chuyển hoá,tuần hoàn, bài tiết. Cột sống là trung tâm của hệ xương, làm cột trụ, quyết định sựsống và sự vận động, của mọi động vật có xương sống.Nhìn nghiêng cột sống có 4 đoạn cong, từ trên xuống dưới gồm có: đoạn cổcong ra trước; đoạn ngực cong ra sau; đoạn thắt lưng cong ra trước và đoạn cùng cụtcong ra sau. Cấu trúc các đoạn cong của cột sống để thích nghi với tư thế đứngthẳng của cơ thể người.ABCHình 1: Cột sống: A. Nhìn phía trước B. Nhìn nghiêng C. Nhìn phía sau2Thang Long University LibraryCột sống có từ 33 - 35 đốt sống xếp chồng lên nhau. 24 đốt sống trên rời nhautạo thành:- 7 đốt sống cổ (cervicales vertebrac) ký hiệu từ C1 – C7.- 12 đốt sống lưng (thoracic vertebrae) ký hiệu từ D1 – D12.- 5 đốt sống thắt lưng (lumbar vertebrae) ký hiệu từ L1 – L5.- Xương cùng (sacrum) gồm 5 đốt sống dưới dính lại thành một tấm ký hiệu từS1 – S5. Xương cụt (coccyx) có 4 hoặc 6 đốt cuối cùng rất nhỏ, dính lại với nhau,ký hiệu Co1 – Co6 và được dính vào đỉnh xương cùng.1.2. Đặc điểm chung của các đốt sốngHình 2: Giải phẫu đốt sốngMỗi đốt sống gồm 4 phần:1.2.1. Thân đốt sống (vertebral body)Hình trụ, có 2 mặt (trên, dưới) đều lõm để tiếp khớp với đất sống bên trên vàdưới, qua đĩa sụn gian đốt.1.2.2. Cung đốt sống (vertebral arch)Là phần xương đi từ 2 bên rìa mặt sau thân, vòng ra phía sau, quây lấy lỗ đốtsống, chia 2 phần:- Phần trước dính vào thân gọi là cuống nối từ mỏm ngang vào thân. Bờtrên và bờ dưới lõm vào gọi là khuyết của đốt sống. Khuyết của đốt sống trênvà dưới hợp thành lỗ liên hợp (intervertebral foramen) để cho các dây thần kinhsống chui qua.- Phần sau là mảnh nối từ cuống đến gai đốt sống tạo nên thành sau của lỗđốt sống.31.2.3. Các mỏm đốt sốngMỗi đốt sống có 3 loại mỏm:- Mỏm ngang (transverse process): có 2 mỏm ngang từ cung đốt sống chạyngang ra 2 bên.- Mỏm gai (spinous process): có 1 mỏm gai hay gai sống ở sau dính vào cungđốt sống.- Mỏm khớp (artícular process): có 4 mỏm khớp, hai mỏm khớp trên và 2mỏm khớp dưới, nằm ở điểm nối giữa cuống, mỏm ngang và lá sống (các mỏmkhớp sẽ khớp với các mỏm khớp trên và dưới nó).1.2.4. Lỗ đốt sống (vertebral foramen)Lỗ nằm giữa thân đốt sống ở trước và cung đốt sống ở sau. Các lỗ của các đốtsống khi chồng lên nhau tạo nên ống sống. Trong ống sống chứa tủy sống.1.3. Khớp của các đốt sốngKhớp đốt sống là khớp thực thụ, có diện khớp là sụn, màng hoạt dịch, hoạtdịch và bao khớp. Bao khớp và đĩa đệm đều cùng thuộc một đơn vị chức năng thốngnhất. Do vị trí của khớp đốt sống ở hướng đứng thẳng nên CSTL luôn có khả năngchuyển động theo chiều trước sau trong chừng mực nhất định. Ở tư thế ưỡn và gùlưng, các diện khớp cũng chuyển động theo hướng dọc thân.1.3.1. Diện khớp- Là mặt trên và mặt dưới của thân đốt sống.- Sụn gian đốt: hình thấu kính lồi hai mặt, gồm nhiều các vòng sụn đồng tâm,giữa là nhân keo đặc. Sụn gian đốt rất đàn hồi.1.3.2. Nối khớp- Dây chằng dọc trước: đi dọc phía trước cột sống từ củ hàm (ở mỏm nềnxương chẩm) cho tới xương cùng (cùng I hay II).- Dây chằng dọc sau: đi dọc phía sau từ xương chẩm tới mặt trước xương cụt.- Dây chằng liên mảnh (dây chằng vàng): có 2 dây bám vào mặt trước củamảnh trên tới bờ trên mảnh dưới. Dây chằng này có tính chất đàn hồi.- Dây chằng li ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng Thoát vị đĩa đệm Đau cột sống thắt lưng Phục hồi chức năng Chăm sóc bệnh nhânGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 170 0 0
-
4 trang 109 0 0
-
Thấu hiểu một số hành vi của trẻ rối loạn phổ tự kỷ
4 trang 75 1 0 -
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Chăm sóc bệnh nhân ly thượng bì bọng nước bẩm sinh
41 trang 73 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Bệnh vàng da tăng Bilirubin tự do ở trẻ sơ sinh và cách chăm sóc bệnh nhi
39 trang 48 0 0 -
93 trang 46 1 0
-
44 trang 44 0 0
-
Giáo trình Phục hồi chức năng (Đối tượng: Cao đẳng Điều dưỡng) - CĐ Y tế Hà Nội
63 trang 35 0 0 -
thông tin giáo dục sức khỏe - SARS - Hiểu biết và phòng bệnh
13 trang 29 0 0 -
Kỹ thuật Điều trị học nội khoa: Phần 1 (Tập 2)
181 trang 26 0 0