ĐIỀU TRỊ BỆNH TAI MŨI HỌNG
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 197.77 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ĐIỀ U TRỊ BỆ NH TA I MŨ I H Ọ NG1. Tính chất và vai trò niêm mạc vùng tai mũi họng. 1.1. Chức năng sinh l{ của niêm mạc đường hô hấp. Mũi có chức năng hô hấp, phát âm và ngửi. Không khí được sưởi ấm, làm ẩm và lọc sạch trước khi vào phổi. Màng biểu mô mũi có chức năng lọc và thanh toán các dị vật có đường kính lớn trên 15mm. Ngược lại các hạt từ 1mm và b hơn chỉ có 5% bị giữ lại ở màng nhầy. Các dị vật này...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ BỆNH TAI MŨI HỌNG ĐIỀ U TRỊ BỆ NH TA I MŨ I H Ọ NG1. Tính chất và vai trò niêm mạc vùng tai mũi họng.1.1. Chức năng sinh l{ của niêm mạc đường hô hấp.Mũi có chức năng hô hấp, phát âm và ngửi. Không khí được sưởi ấm, làm ẩm và lọc sạch trướckhi vào phổi. Màng biểu mô mũi có chức năng lọc và thanh toán các d ị vật có đường kính lớntrên 15mm. Ngược lại các hạt từ 1mm và b hơn chỉ có 5% bị giữ lại ở màng nhầy. Các dị vậtnày được màng nhầy chuyển ra cửa mũi sau. Nhờ sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống lôngchuyển, mà các khoang phụ của mũi trở nên vô trùng.1.2. Miễn dịch tự nhiên của đường hô hấp (những yếu tố đề kháng không đặc hiệu): hàng ràođầu tiên và khó vượt qua nhất đối với vi khuẩn là bề mặt nguyên vẹn của niêm mạc và lớp màngnhầy bao phủ trên bề mặt của nó. Nhiễm khuẩn chỉ xảy ra khi các vi khuẩn có độc tố cao đủ khảnăng gây thương tổn, vượt qua được hàng rào niêm mạc.Phần lớn các vi khuẩn có kích thước lớn được giữ lại ở lớp màng nhầy của đường hô hấp trên rồibị đẩy ra ngoài bởi hoạt động của lớp màng nhầy và lớp nhung mao của niêm mạc mũi. Hệthống làm sạch này thường khá hiệu quả. Nó cũng bị yếu đi bởi hút thuốc lá, bệnh viêm mũimạn tính (niêm mạc mũi bị xơ hoá, teo đ t, quá phát, hít phải dịch dạ dầy trào ngược, nhữngđợt tấn công của siêu vi trùng hoặc chấn thương do đặt nội khí quản). Một cơ thể khoẻ mạnh làmột cơ thể có chức năng điều hoà miễn dịch tốt.Sự đề kháng của biểu mô đường hô hấp do vai trò của Ig trong lớp màng nhầy của mũi. Baogồm: IgE, IgG, IgA, IgM ngoài ra còn có men lysozim, và độ pH cố định từ: 6,8-7,2.1.3. Yếu tố cơ học: sự làm sạch được tiến hành bởi lớp màng nhầy.Bệnh học của tai mũi họng và xoang thực chất là bệnh học của niêm mạc. Trong điều trị bệnh lýtai mũi họng chủ yếu dùng các thu ốc điều trị tại chỗ, it khi dùng thuốc điều trị toàn thân.Niêm mạc vùng tai mũi họng có cấu trúc phức tạp, nơi gặp nhau của 2 đường hô hấp và tiêuhoá nên cấu trúc của của niêm mạc có những điểm giống và khác nhau.- Giống nhau: đều được cấu tạo bởi nếp gấp của biểu mô và lớp tổ chức đệm.- Khác nhau: khu vực hô hấp bao gồm mũi, họng, thanh quản, khí quản là biểu mô trụ đơn cólông chuyển. Khu vực ngã tư hô hấp - tiêu hoá, miệng thực quản, thực quản được bao phủ bởibiểu mô lát tầng. Do đó niêm mạc vùng tai mũi họng vừa mang tính chất cảm giác, vừa mangtính chất bảo vệ. Vì vậy khi dùng thuốc phải bảo đảm vừa chữa khỏi bệnh vừa phải bảo vệ đượcsự toàn vẹn của niêm mạc.2. Cách dùng thuốc trong điều trị bệnh l{ tai mũi họng.2.1. Cách dùng thuốc trong điều trị bệnh lý tai.Trong các trường hợp tai có d ịch mủ, nhầy, chảy máu... hoặc sau phẫu thuật tai.2.1.1. Lau, rửa tai: nhằm làm sạch hết dịch mủ, dịch nhầy, dịch máu ở tai.Thuốc thường dùng: Oxy già (H2O2) 6 đến 12 đơn vị thể tích hoặc nước muối sinh l{, nước chètươi.Cách sử dụng: rỏ hoặc bơm nhẹ dịch rửa vào tai, sau đó dùng que tăm bông lau sạch dịch mủtrong tai, làm như trên vài lần, cuối cùng dùng que bông khô thấm sạch không để dịch rửa ứđọng trong tai.2.1.2. Rỏ thuốc tai.Thuốc thường dùng:Cồn bôric 2-5% khi chảy dịch nhầy.Glyxerin bôrat 2-5% khi chảy dịch mủ.Cloramphenicol 0.4%.Hydrocortison tùy trường hợp chảy tai cụ thể.Ngày nay thường hay sử dụng các biệt dược như: Polydexa, Otofa, Otipax... trong những trườnghợp chảy tai do viêm tai giữa cấp, mạn tính hoặc viêm ống tai ngoài cấp tính.Cách sử dụng: hướng ống tai lên trên, nhỏ 3-5 giọt thuốc vào ống tai, kéo nhẹ vành tai ra sau vàday nhẹ nắp tai vào cửa ống tai để đẩy thuốc vào sâu. Nếu lỗ thủng nhỏ dùng ống soi tai Sièglehay bóng cao su có đầu khít vừa ống tai, bóp nhẹ bóng để khí n n đẩy thuốc qua lỗ thủng vàohòm nhĩ. Bệnh nhân sẽ thấ y đắ ng khi thuố c qua vòi tai xuống họ ng là tố t.2.1.3. Phun thuốc tai:Thuốc thường dùng: bột axit bôric, bột phèn phi, bột tô mộc... khi chảy dịch nhày. Bột khángsinh tốt nhất là bột Cloramphenicol khi chảy mủ.Cách sử dụng: k o vành tai lên trên, ra sau để thuốc dễ đi thẳng vào tai. Dùng bình phun thu ốchay để một ít thuốc ở ống tai, dùng bóng cao su bóp nhẹ đẩy thuốc vào sâu, đều khắp thùng tai.2.2. Cách dùng thuốc trong điều trị bệnh l{ mũi, xoang.2.2.1. Rỏ thuốc mũi:Thuốc thường dùng:*Các thuốc co mạch:Ephedrin 1% cho trẻ em, 3% cho người lớn, có thể dùng Supharin.Napthazolin 0,05% cho trẻ em, 0,1% cho người lớn (không dùng cho trẻ sơ sinh).Adrenalin 0,1% dùng cho trẻ sơ sinh.*Các thuốc sát khuẩn, chống viêm:Argyron 1% cho trẻ em, 3% cho người lớn (thuốc cần đựng trong lọ màu hay bọc giấy đen, tránhđể chỗ nắng, sáng).Cloroxit 0,4%.Ngoài ra còn có các loại thuốc dùng trong các ống đựng chất bay hơi thường là Menthol để híthơi vào mũi tạo thông thoáng và sát khuẩn.Cách sử dụng: khi rỏ mũi bệnh nhân phải nằm ngửa, đầu thấp, mặt hơi ngả về bên được rỏthuốc. Không nên tra thuốc ở tư thế đứng thẳng vì thuốc không tới được các cuốn mũi, như vậysẽ không có hiệu quả.Lưu {: trước khi rỏ thuốc, mũi phải được ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ BỆNH TAI MŨI HỌNG ĐIỀ U TRỊ BỆ NH TA I MŨ I H Ọ NG1. Tính chất và vai trò niêm mạc vùng tai mũi họng.1.1. Chức năng sinh l{ của niêm mạc đường hô hấp.Mũi có chức năng hô hấp, phát âm và ngửi. Không khí được sưởi ấm, làm ẩm và lọc sạch trướckhi vào phổi. Màng biểu mô mũi có chức năng lọc và thanh toán các d ị vật có đường kính lớntrên 15mm. Ngược lại các hạt từ 1mm và b hơn chỉ có 5% bị giữ lại ở màng nhầy. Các dị vậtnày được màng nhầy chuyển ra cửa mũi sau. Nhờ sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống lôngchuyển, mà các khoang phụ của mũi trở nên vô trùng.1.2. Miễn dịch tự nhiên của đường hô hấp (những yếu tố đề kháng không đặc hiệu): hàng ràođầu tiên và khó vượt qua nhất đối với vi khuẩn là bề mặt nguyên vẹn của niêm mạc và lớp màngnhầy bao phủ trên bề mặt của nó. Nhiễm khuẩn chỉ xảy ra khi các vi khuẩn có độc tố cao đủ khảnăng gây thương tổn, vượt qua được hàng rào niêm mạc.Phần lớn các vi khuẩn có kích thước lớn được giữ lại ở lớp màng nhầy của đường hô hấp trên rồibị đẩy ra ngoài bởi hoạt động của lớp màng nhầy và lớp nhung mao của niêm mạc mũi. Hệthống làm sạch này thường khá hiệu quả. Nó cũng bị yếu đi bởi hút thuốc lá, bệnh viêm mũimạn tính (niêm mạc mũi bị xơ hoá, teo đ t, quá phát, hít phải dịch dạ dầy trào ngược, nhữngđợt tấn công của siêu vi trùng hoặc chấn thương do đặt nội khí quản). Một cơ thể khoẻ mạnh làmột cơ thể có chức năng điều hoà miễn dịch tốt.Sự đề kháng của biểu mô đường hô hấp do vai trò của Ig trong lớp màng nhầy của mũi. Baogồm: IgE, IgG, IgA, IgM ngoài ra còn có men lysozim, và độ pH cố định từ: 6,8-7,2.1.3. Yếu tố cơ học: sự làm sạch được tiến hành bởi lớp màng nhầy.Bệnh học của tai mũi họng và xoang thực chất là bệnh học của niêm mạc. Trong điều trị bệnh lýtai mũi họng chủ yếu dùng các thu ốc điều trị tại chỗ, it khi dùng thuốc điều trị toàn thân.Niêm mạc vùng tai mũi họng có cấu trúc phức tạp, nơi gặp nhau của 2 đường hô hấp và tiêuhoá nên cấu trúc của của niêm mạc có những điểm giống và khác nhau.- Giống nhau: đều được cấu tạo bởi nếp gấp của biểu mô và lớp tổ chức đệm.- Khác nhau: khu vực hô hấp bao gồm mũi, họng, thanh quản, khí quản là biểu mô trụ đơn cólông chuyển. Khu vực ngã tư hô hấp - tiêu hoá, miệng thực quản, thực quản được bao phủ bởibiểu mô lát tầng. Do đó niêm mạc vùng tai mũi họng vừa mang tính chất cảm giác, vừa mangtính chất bảo vệ. Vì vậy khi dùng thuốc phải bảo đảm vừa chữa khỏi bệnh vừa phải bảo vệ đượcsự toàn vẹn của niêm mạc.2. Cách dùng thuốc trong điều trị bệnh l{ tai mũi họng.2.1. Cách dùng thuốc trong điều trị bệnh lý tai.Trong các trường hợp tai có d ịch mủ, nhầy, chảy máu... hoặc sau phẫu thuật tai.2.1.1. Lau, rửa tai: nhằm làm sạch hết dịch mủ, dịch nhầy, dịch máu ở tai.Thuốc thường dùng: Oxy già (H2O2) 6 đến 12 đơn vị thể tích hoặc nước muối sinh l{, nước chètươi.Cách sử dụng: rỏ hoặc bơm nhẹ dịch rửa vào tai, sau đó dùng que tăm bông lau sạch dịch mủtrong tai, làm như trên vài lần, cuối cùng dùng que bông khô thấm sạch không để dịch rửa ứđọng trong tai.2.1.2. Rỏ thuốc tai.Thuốc thường dùng:Cồn bôric 2-5% khi chảy dịch nhầy.Glyxerin bôrat 2-5% khi chảy dịch mủ.Cloramphenicol 0.4%.Hydrocortison tùy trường hợp chảy tai cụ thể.Ngày nay thường hay sử dụng các biệt dược như: Polydexa, Otofa, Otipax... trong những trườnghợp chảy tai do viêm tai giữa cấp, mạn tính hoặc viêm ống tai ngoài cấp tính.Cách sử dụng: hướng ống tai lên trên, nhỏ 3-5 giọt thuốc vào ống tai, kéo nhẹ vành tai ra sau vàday nhẹ nắp tai vào cửa ống tai để đẩy thuốc vào sâu. Nếu lỗ thủng nhỏ dùng ống soi tai Sièglehay bóng cao su có đầu khít vừa ống tai, bóp nhẹ bóng để khí n n đẩy thuốc qua lỗ thủng vàohòm nhĩ. Bệnh nhân sẽ thấ y đắ ng khi thuố c qua vòi tai xuống họ ng là tố t.2.1.3. Phun thuốc tai:Thuốc thường dùng: bột axit bôric, bột phèn phi, bột tô mộc... khi chảy dịch nhày. Bột khángsinh tốt nhất là bột Cloramphenicol khi chảy mủ.Cách sử dụng: k o vành tai lên trên, ra sau để thuốc dễ đi thẳng vào tai. Dùng bình phun thu ốchay để một ít thuốc ở ống tai, dùng bóng cao su bóp nhẹ đẩy thuốc vào sâu, đều khắp thùng tai.2.2. Cách dùng thuốc trong điều trị bệnh l{ mũi, xoang.2.2.1. Rỏ thuốc mũi:Thuốc thường dùng:*Các thuốc co mạch:Ephedrin 1% cho trẻ em, 3% cho người lớn, có thể dùng Supharin.Napthazolin 0,05% cho trẻ em, 0,1% cho người lớn (không dùng cho trẻ sơ sinh).Adrenalin 0,1% dùng cho trẻ sơ sinh.*Các thuốc sát khuẩn, chống viêm:Argyron 1% cho trẻ em, 3% cho người lớn (thuốc cần đựng trong lọ màu hay bọc giấy đen, tránhđể chỗ nắng, sáng).Cloroxit 0,4%.Ngoài ra còn có các loại thuốc dùng trong các ống đựng chất bay hơi thường là Menthol để híthơi vào mũi tạo thông thoáng và sát khuẩn.Cách sử dụng: khi rỏ mũi bệnh nhân phải nằm ngửa, đầu thấp, mặt hơi ngả về bên được rỏthuốc. Không nên tra thuốc ở tư thế đứng thẳng vì thuốc không tới được các cuốn mũi, như vậysẽ không có hiệu quả.Lưu {: trước khi rỏ thuốc, mũi phải được ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh tai mũi họng tài liệu y hoc bài giảng y học giáo trình y học đề cương y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 197 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 165 0 0 -
38 trang 146 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 140 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 140 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 139 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 115 0 0 -
40 trang 91 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 84 0 0