Điều trị bệnh thân chung động mạch vành trái không bảo vệ: So sánh can thiệp mạch vành với phẫu thuật bắc cầu
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 343.51 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong điều trị bệnh thân chung động mạch vành trái không bảo vệ, theo các hướng dẫn điều trị hiện tại, phẫu thuật bắc cầu mạch vành (PTBCMV) vẫn là điều trị tiêu chuẩn. Tuy nhiên, can thiệp mạch vành (CTMV) đã có chỉ định IIa (Hội Tim mạch và Trường Môn Tim mạch Hoa Kỳ ACC/AHA) và chỉ định nhóm I (Hội Tim mạch Châu Âu ESC) trong điều trị bệnh thân chung động mạch vành trái trong một số trường hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị bệnh thân chung động mạch vành trái không bảo vệ: So sánh can thiệp mạch vành với phẫu thuật bắc cầuY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học ĐIỀU TRỊ BỆNH THÂN CHUNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÁI KHÔNG BẢO VỆ: SO SÁNH CAN THIỆP MẠCH VÀNH VỚI PHẪU THUẬT BẮC CẦU Châu Đỗ Trường Sơn*, Phạm Nguyễn Vinh**TÓM TẮT Mở đầu: Trong điều trị bệnh thân chung động mạch vành trái không bảo vệ, theo các hướng dẫn điều trịhiện tại, phẫu thuật bắc cầu mạch vành (PTBCMV) vẫn là điều trị tiêu chuẩn. Tuy nhiên, can thiệp mạch vành(CTMV) đã có chỉ định IIa (Hội Tim mạch và Trường Môn Tim mạch Hoa Kỳ ACC/AHA) và chỉ định nhóm I(Hội Tim mạch Châu Âu ESC) trong điều trị bệnh thân chung động mạch vành trái trong một số trường hợp.Nghiên cứu của chúng tôi so sánh kết quả lâm sàng giữa CTMV và PTBCMV trong điều trị bệnh thân chung.Hiện ở Việt Nam chưa có nghiên cứu tương tự. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả so sánh hai phương pháp điều trị cótheo dõi dọc theo các mốc thời điểm nội viện, 30 ngày, 6 tháng.52 bệnh nhân ở mỗi nhóm điều trị tại bệnh việnNhân dân Gia Định và bệnh viện tim Tâm Đức nhập viện trong thời gian từ tháng 8/2009 đến tháng 01/2005được theo dõi cho đến 6 tháng kể từ khi nhập viện. Các tiêu chí đánh giá là các biến cố tim mạch chính bao gồmtử vong do mọi nguyên nhân, đột quỵ, nhồi máu cơ tim không tử vong, tái thông mạch đích. Các bệnh nhânbệnh thân chung có choáng tim và CTMV tiên phát không được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Không có sự khác biệt các biến cố tim mạch chính (MACCE) giữa CTMV và PTBCMV sau 6tháng theo dõi (MACCE 6 tháng: 15,4% so với 5,8%, p=0,11; tử vong 6 tháng: 9,6% so với 5,8%, p = 0,72;) vàtheo từng phân nhóm điểm SYNTAX thấp, trung bình và cao (MACCE: SYNTAX thấp: 4,8% so với 0%,p=1,00; SYNTAX trung bình 20% so với 0%, p=0,056; SYNTAX cao 33,3% so với 12,5%, p = 0,254). Kết luận: Điều trị bệnh thân chung động mạch vành trái bằng kỹ thuật CTMV qua da là phương phápđiều trị hiệu quả và an toàn tương đương PTBCMV sau 6 tháng. Cần theo dõi dài hạn và với cỡ mẫu lớn hơn. Từ khóa: bệnh thân chung động mạch vành trái, can thiệp mạch vành, phẫu thuật bắc cầu mạch vànhABSTRACT UNPROTECTED LEFT MAIN DISEASE TREATMENT: COMPARISON BETWEEN PCI VERSUS CABG Chau Do Truong Son, Pham Nguyen Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 199 - 207 Background: Current guidelines recommend coronary artery bypass graft surgery (CABG) when treatingsignificant de novo left main coronary artery (LM) stenosis; however, percutaneous coronary intervention (PCI)has a class IIa indication (ACC/AHA) and class I (ESC) for unprotected LM disease in selected patients. Thisstudy compares in-hospital, 1-month and 6-month clinical outcomes in PCI- and CABG-treated LM patients,the first trial in this group in Vietnam to date. Method: Study method: descriptive retrospective study comparing effects of two treatment methods withlongitudinal follow up in hospital, after discharging 30 days and 6 months. 52 patients of each arm treated withPCI or CABG of unprotected LM disease were given the 6-month follow-up since their admission from August2009 to Jan 2015 at Gia Dinh and Tam Duc hospitals in order to evaluate the major adverse cardiac and * BV Nhân dân Gia Định ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc:BS. Châu Đỗ Trường Sơn ĐT: 0838683007 Email: phong.nckh@pnt.edu.vnHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 199Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016cerebrovascular events (MACCE), including all cause mortality, stroke (CVA), nonfatal myocardial infarction(MI), and target-vessel revascularization (TVR). Cardiogenic shock and primary PCI were excluded. Result: Major adverse cardiac and cerebrovascular event rates at 1 year in LM patients were similar forCABG and PCI (5.8% versus 15.4%; P=0.11). At 1 year, mortality was insignificant difference to both group(5.8% versus 9.6%; P=0.72), there was no observed difference between groups for other end points. Whenpatients were scored for anatomic complexity, there were no difference of MACCE between PCI and CABG inthree SYNTAX scores groups (MACCE: low SYNTAX scores: 4.8% versus 0%, p=1.00; intermediateSYNTAX scores 20% versus 0%, p=0.056; high SYNTAX scores 33.3% versus 12.5%, p = 0.254). Conclusion: Patients with LM disease who had revascularization with PCI had safety and efficacyoutcomes comparable to CABG at 6 month; longer follow-up is required to determine whether these 2re ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị bệnh thân chung động mạch vành trái không bảo vệ: So sánh can thiệp mạch vành với phẫu thuật bắc cầuY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học ĐIỀU TRỊ BỆNH THÂN CHUNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÁI KHÔNG BẢO VỆ: SO SÁNH CAN THIỆP MẠCH VÀNH VỚI PHẪU THUẬT BẮC CẦU Châu Đỗ Trường Sơn*, Phạm Nguyễn Vinh**TÓM TẮT Mở đầu: Trong điều trị bệnh thân chung động mạch vành trái không bảo vệ, theo các hướng dẫn điều trịhiện tại, phẫu thuật bắc cầu mạch vành (PTBCMV) vẫn là điều trị tiêu chuẩn. Tuy nhiên, can thiệp mạch vành(CTMV) đã có chỉ định IIa (Hội Tim mạch và Trường Môn Tim mạch Hoa Kỳ ACC/AHA) và chỉ định nhóm I(Hội Tim mạch Châu Âu ESC) trong điều trị bệnh thân chung động mạch vành trái trong một số trường hợp.Nghiên cứu của chúng tôi so sánh kết quả lâm sàng giữa CTMV và PTBCMV trong điều trị bệnh thân chung.Hiện ở Việt Nam chưa có nghiên cứu tương tự. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả so sánh hai phương pháp điều trị cótheo dõi dọc theo các mốc thời điểm nội viện, 30 ngày, 6 tháng.52 bệnh nhân ở mỗi nhóm điều trị tại bệnh việnNhân dân Gia Định và bệnh viện tim Tâm Đức nhập viện trong thời gian từ tháng 8/2009 đến tháng 01/2005được theo dõi cho đến 6 tháng kể từ khi nhập viện. Các tiêu chí đánh giá là các biến cố tim mạch chính bao gồmtử vong do mọi nguyên nhân, đột quỵ, nhồi máu cơ tim không tử vong, tái thông mạch đích. Các bệnh nhânbệnh thân chung có choáng tim và CTMV tiên phát không được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: Không có sự khác biệt các biến cố tim mạch chính (MACCE) giữa CTMV và PTBCMV sau 6tháng theo dõi (MACCE 6 tháng: 15,4% so với 5,8%, p=0,11; tử vong 6 tháng: 9,6% so với 5,8%, p = 0,72;) vàtheo từng phân nhóm điểm SYNTAX thấp, trung bình và cao (MACCE: SYNTAX thấp: 4,8% so với 0%,p=1,00; SYNTAX trung bình 20% so với 0%, p=0,056; SYNTAX cao 33,3% so với 12,5%, p = 0,254). Kết luận: Điều trị bệnh thân chung động mạch vành trái bằng kỹ thuật CTMV qua da là phương phápđiều trị hiệu quả và an toàn tương đương PTBCMV sau 6 tháng. Cần theo dõi dài hạn và với cỡ mẫu lớn hơn. Từ khóa: bệnh thân chung động mạch vành trái, can thiệp mạch vành, phẫu thuật bắc cầu mạch vànhABSTRACT UNPROTECTED LEFT MAIN DISEASE TREATMENT: COMPARISON BETWEEN PCI VERSUS CABG Chau Do Truong Son, Pham Nguyen Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 199 - 207 Background: Current guidelines recommend coronary artery bypass graft surgery (CABG) when treatingsignificant de novo left main coronary artery (LM) stenosis; however, percutaneous coronary intervention (PCI)has a class IIa indication (ACC/AHA) and class I (ESC) for unprotected LM disease in selected patients. Thisstudy compares in-hospital, 1-month and 6-month clinical outcomes in PCI- and CABG-treated LM patients,the first trial in this group in Vietnam to date. Method: Study method: descriptive retrospective study comparing effects of two treatment methods withlongitudinal follow up in hospital, after discharging 30 days and 6 months. 52 patients of each arm treated withPCI or CABG of unprotected LM disease were given the 6-month follow-up since their admission from August2009 to Jan 2015 at Gia Dinh and Tam Duc hospitals in order to evaluate the major adverse cardiac and * BV Nhân dân Gia Định ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc:BS. Châu Đỗ Trường Sơn ĐT: 0838683007 Email: phong.nckh@pnt.edu.vnHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 199Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016cerebrovascular events (MACCE), including all cause mortality, stroke (CVA), nonfatal myocardial infarction(MI), and target-vessel revascularization (TVR). Cardiogenic shock and primary PCI were excluded. Result: Major adverse cardiac and cerebrovascular event rates at 1 year in LM patients were similar forCABG and PCI (5.8% versus 15.4%; P=0.11). At 1 year, mortality was insignificant difference to both group(5.8% versus 9.6%; P=0.72), there was no observed difference between groups for other end points. Whenpatients were scored for anatomic complexity, there were no difference of MACCE between PCI and CABG inthree SYNTAX scores groups (MACCE: low SYNTAX scores: 4.8% versus 0%, p=1.00; intermediateSYNTAX scores 20% versus 0%, p=0.056; high SYNTAX scores 33.3% versus 12.5%, p = 0.254). Conclusion: Patients with LM disease who had revascularization with PCI had safety and efficacyoutcomes comparable to CABG at 6 month; longer follow-up is required to determine whether these 2re ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Bệnh thân chung động mạch vành trái Can thiệp mạch vành Phẫu thuật bắc cầu mạch vànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 168 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0