Điều trị can thiệp rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang qua tái thông xoang đá dưới tại Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.26 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: báo cáo kết quả bước đầu và kinh nghiệm điều trị cũng như tai biến nhân 12 trường hợp can thiệp RĐTMMCXH qua tái thông XĐD tại Đơn vị can thiệp mạch, khoa Chẩn đoán Hình ảnh, bệnh viện Bạch Mai từ 01/01/2017 đến 30/6/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị can thiệp rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang qua tái thông xoang đá dưới tại Bệnh viện Bạch Mai ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP RÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MÀNG CỨNG XOANG HANG QUA TÁI THÔNG XOANG ĐÁ DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI SCIENTIFIC RESEARCH Transvenous embolisation of cavernous sinus dural arteriovenous fistulas by recanalisation of angiographic occlusive inferior petrous sinus Vũ Đăng Lưu*, Trần Anh Tuấn*, Phạm Minh Thông*, Nguyễn Quang Anh*, Nguyễn Thanh Nam** Background: Transvenous coil embolization via inferior petrous SUMMARY sinus (IPS) is a curative and safe method to manage cavernous sinus dural arteriovenous fistulas (CSDAVFs). However, this access will be challenging in case of CSDAVFs associated with angiographic occlusive IPS. Purpose: To report our primary results and experience of transvenous embolization of the CSDAVFs by recanalisation of angiographic occlusive IPS. Methods: Retrospective study of the cases of 12 patients (1 man and 11 women, ranging from 38 years to 79 years of age (mean, 62 years)) who underwent transvenous embolization by recanalisation of angiographic occlusive IPS over a 18 month period. The angioarchitecture of the CSDAVFs, the angiographic as well as the clinical outcomes after embolization and the periprocedural complications were analyzed. Results: True occlusive IPS was found in 12 of the patients. The microcatheter was successfully navigated to the fistula site of the CS in 10 patients (83,3%), while such navigation failed in 2 patients following numerous attempts.The rate of complete occlusion of CSDAVFs was 75%. One case with fatal complication due to MCA occlusion. Conclusion: Angiographic occlusive IPS of CSDAVF may be related to true occlusion of IPS. Transvenous embolization via recanalisation of angiographic occlusive IPS is a safe and effective method to manage CSDAVFs. Keywords: Transvenous embolisation of cavernous, dural arteriovenous fistulas* Trung tâm Điện quang, Bệnhviện Bạch Mai, Hà Nội** Khoa Chẩn đoán Hình ảnh,Bệnh viện đa khoa quốc tếVinmec Đà Nẵng44 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 32 - 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ 15,2%, đau đầu – 15,2%. Có 7 trường hợp rò bên trái, 3 trường hợp rò bên phải, 2 trường hợp rò hai bên. Hầu Rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang hết RĐTMMCXH dẫn lưu qua xoang hang – 91,6%, tĩnh(RĐTMMCXH) là tình trạng thông động tĩnh mạch trực mặt mắt trên 75%, tĩnh mạch vỏ não 33,3% tuy nhiêntiếp hoặc gián tiếp vùng xoang hang có mạch nuôi xuất có 25% trường hợp dẫn lưu qua xoang hang/ tĩnh mạchphát từ các nhánh màng cứng động mạch cảnh ngoài mắt trên đối bên, 1 trường hợp có dẫn lưu về xoangvà/hoặc động mạch cảnh trong[1,2,3,4,8]. Điều trị can thẳng. Hầu hết RĐTMMCXH thuộc phân loại D theothiệp RĐTMMCXH qua xoang đá dưới (XĐD) là một kỹ Barrow (83,3%), phân loại 2a/3/4 theo Cognard có tỷ lệthuật hiệu quả, an toàn [3,4,5,11]. Tuy nhiên, hướng tương ứng là 50%/25%/25%. Tuy có 33,3% bệnh nhântiếp cận này có thể gặp khó khăn khi XĐD bị tắc hoặc có trào ngược tĩnh mạch vỏ não trên phim nhưng triệukhông hiện hình. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này chứng thần kinh chỉ gặp 15,2% với dấu hiệu đau đầu.với mục tiêu mô tả đặc điểm hình ảnh học RĐTMMCXHtheo phân loại Barrow/Cognard[9], mối liên quan giữa Tái thông XĐD thành công trong 10 trường hợphình ảnh và chiến lược, kỹ thuật điều trị, kết quả cũng (83,3%) trong đó qua XĐD trái 7 trường hợp, qua XĐDnhư tai biến, đặc biệt là kinh nghiệm kỹ thuật tái thông phải 3 trường hợp. Hai trường hợp tái thông thất bại doXĐD và sử dụng vật liệu nút mạch nhân 12 trường hợp hẹp tắc mạn tính tĩnh mạch cảnh trong phải và tắc mạncan thiệp RĐTMMCXH qua tái thông XĐD tại Đơn vị tính XĐD phải. Hai trường hợp này được hẹn theo dõi vàcan thiệp mạch, khoa Chẩn đoán Hình ảnh, bệnh viện can thiệp thì 2 hoặc sử dụng phương pháp điều ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị can thiệp rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang qua tái thông xoang đá dưới tại Bệnh viện Bạch Mai ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP RÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MÀNG CỨNG XOANG HANG QUA TÁI THÔNG XOANG ĐÁ DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI SCIENTIFIC RESEARCH Transvenous embolisation of cavernous sinus dural arteriovenous fistulas by recanalisation of angiographic occlusive inferior petrous sinus Vũ Đăng Lưu*, Trần Anh Tuấn*, Phạm Minh Thông*, Nguyễn Quang Anh*, Nguyễn Thanh Nam** Background: Transvenous coil embolization via inferior petrous SUMMARY sinus (IPS) is a curative and safe method to manage cavernous sinus dural arteriovenous fistulas (CSDAVFs). However, this access will be challenging in case of CSDAVFs associated with angiographic occlusive IPS. Purpose: To report our primary results and experience of transvenous embolization of the CSDAVFs by recanalisation of angiographic occlusive IPS. Methods: Retrospective study of the cases of 12 patients (1 man and 11 women, ranging from 38 years to 79 years of age (mean, 62 years)) who underwent transvenous embolization by recanalisation of angiographic occlusive IPS over a 18 month period. The angioarchitecture of the CSDAVFs, the angiographic as well as the clinical outcomes after embolization and the periprocedural complications were analyzed. Results: True occlusive IPS was found in 12 of the patients. The microcatheter was successfully navigated to the fistula site of the CS in 10 patients (83,3%), while such navigation failed in 2 patients following numerous attempts.The rate of complete occlusion of CSDAVFs was 75%. One case with fatal complication due to MCA occlusion. Conclusion: Angiographic occlusive IPS of CSDAVF may be related to true occlusion of IPS. Transvenous embolization via recanalisation of angiographic occlusive IPS is a safe and effective method to manage CSDAVFs. Keywords: Transvenous embolisation of cavernous, dural arteriovenous fistulas* Trung tâm Điện quang, Bệnhviện Bạch Mai, Hà Nội** Khoa Chẩn đoán Hình ảnh,Bệnh viện đa khoa quốc tếVinmec Đà Nẵng44 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 32 - 12/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ 15,2%, đau đầu – 15,2%. Có 7 trường hợp rò bên trái, 3 trường hợp rò bên phải, 2 trường hợp rò hai bên. Hầu Rò động tĩnh mạch màng cứng xoang hang hết RĐTMMCXH dẫn lưu qua xoang hang – 91,6%, tĩnh(RĐTMMCXH) là tình trạng thông động tĩnh mạch trực mặt mắt trên 75%, tĩnh mạch vỏ não 33,3% tuy nhiêntiếp hoặc gián tiếp vùng xoang hang có mạch nuôi xuất có 25% trường hợp dẫn lưu qua xoang hang/ tĩnh mạchphát từ các nhánh màng cứng động mạch cảnh ngoài mắt trên đối bên, 1 trường hợp có dẫn lưu về xoangvà/hoặc động mạch cảnh trong[1,2,3,4,8]. Điều trị can thẳng. Hầu hết RĐTMMCXH thuộc phân loại D theothiệp RĐTMMCXH qua xoang đá dưới (XĐD) là một kỹ Barrow (83,3%), phân loại 2a/3/4 theo Cognard có tỷ lệthuật hiệu quả, an toàn [3,4,5,11]. Tuy nhiên, hướng tương ứng là 50%/25%/25%. Tuy có 33,3% bệnh nhântiếp cận này có thể gặp khó khăn khi XĐD bị tắc hoặc có trào ngược tĩnh mạch vỏ não trên phim nhưng triệukhông hiện hình. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này chứng thần kinh chỉ gặp 15,2% với dấu hiệu đau đầu.với mục tiêu mô tả đặc điểm hình ảnh học RĐTMMCXHtheo phân loại Barrow/Cognard[9], mối liên quan giữa Tái thông XĐD thành công trong 10 trường hợphình ảnh và chiến lược, kỹ thuật điều trị, kết quả cũng (83,3%) trong đó qua XĐD trái 7 trường hợp, qua XĐDnhư tai biến, đặc biệt là kinh nghiệm kỹ thuật tái thông phải 3 trường hợp. Hai trường hợp tái thông thất bại doXĐD và sử dụng vật liệu nút mạch nhân 12 trường hợp hẹp tắc mạn tính tĩnh mạch cảnh trong phải và tắc mạncan thiệp RĐTMMCXH qua tái thông XĐD tại Đơn vị tính XĐD phải. Hai trường hợp này được hẹn theo dõi vàcan thiệp mạch, khoa Chẩn đoán Hình ảnh, bệnh viện can thiệp thì 2 hoặc sử dụng phương pháp điều ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Rò Động tĩnh mạch màng cứng Can thiệp đường tĩnh mạch Đơn vị can thiệp mạch Xoang đá dướiTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 197 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 186 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 184 0 0 -
6 trang 174 0 0