![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Điều trị co rút mi trên mức độ vừa và nặng bằng kỹ thuật V - Y cải tiến tạo hình cân nâng mi đinh viết nghĩa
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 271.53 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài được thực hiện với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả điều trị co rút mi trên mức độ vừa và nặng của một phương pháp cải tiến. Nghiên cứu tiến hành phẫu thuật lùi và làm dài cân nâng mi bằng kỹ thuật tạo hình kiểu V – Y kép, bảo tồn cơ Muller và các nhánh thần kinh cảm giác của mi ở 16 mắt co rút mi trên mức độ vừa và nặng. Đánh giá kết quả trong mổ và sau mổ bằng các chỉ tiêu hình thể và chức năng vận động mi trên
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị co rút mi trên mức độ vừa và nặng bằng kỹ thuật V - Y cải tiến tạo hình cân nâng mi đinh viết nghĩaĐIỀU TRỊ CO RÚT MI TRÊN MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNGBẰNG KỸ THUẬT V - Y CẢI TIẾN TẠO HÌNH CÂN NÂNG MIĐINH VIẾT NGHĨABệnh viện TWQĐ 108TÓM TẮTMục đích: Đánh giá hiệu quả điều trị co rút mi trên mức độ vừa và nặng của mộtphương pháp cải tiến.Thiết kế nghiên cứu: Nhóm trường hợp can thiệp.Phương pháp: Tiến cứu. Phẫu thuật lùi và làm dài cân nâng mi bằng kỹ thuật tạohình kiểu V – Y kép, bảo tồn cơ Muller và các nhánh thần kinh cảm giác của mi ở 16mắt co rút mi trên mức độ vừa và nặng. Đánh giá kết quả trong mổ và sau mổ bằng cácchỉ tiêu hình thể và chức năng vận động mi trên.Kết quả:16/16 mắt điều chỉnh đạt kết quả như mong muốn trong mổ.Điều chỉnh độ cao và độ cong khe mi khá thuận lợi.Tái phát thấp, biến chứng ít và nhẹ.Mi mắt sinh động và còn cảm giác do bảo tồn được cơ Muller và các dây thầnkinh cảm giác tại mi mắt.Kết luận: Nghiên cứu trên cho thấy phương pháp phẫu thuật cải tiến này có mộtsố ưu điểm, có thể áp dụng được trong lâm sàng.Co rút mi là một tình trạng bệnh lýthường gặp nhất trong bệnh mắt liênquan tuyến giáp (TRO: Thyro - relativeOphthalmopathy) với biểu hiện mi bị rútngắn làm khe mi rộng, mắt bị kích thích,dễ dẫn đến tổn hại giác mạc và ảnhhưởng đến thẩm mỹ. Cho đến nay, trênthế giới đã có nhiều phương pháp phẫuthuật điều chỉnh vị trí mi trên được đềxuất và ứng dụng. Năm 1995, với kỹthuật tạo vạt cân nâng mi xoay, Shore vàcs đã thành công ở 80% trường hợp corút mi trên mức độ vừa và nặng. Nóichung, các phương pháp vẫn còn tồn tạimột số hạn chế như khó điều chỉnh thỏađáng độ cao và độ cong khe mi (nhất làđối với những trường hợp co rút mi nặng,không đều), kết quả sau mổ không bềnvững, mắt biểu cảm kém sinh động, migiảm cảm giác… ở Việt nam, các kỹthuật mổ điều trị co rút mi trên cho đếnnay vẫn chưa được ứng dụng phổ biến.Vì vậy, chúng tôi đề xuất mộtphương pháp phẫu thuật cải tiến trên cơsở phương pháp của Shore để điều trị corút mi trên nhằm cải thiện các hạn chếnêu trên. Những kết quả bước đầu đượcđánh giá trong nghiên cứu này.46ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1.Đối tượng:Tiêu chuẩn lựa chọn: Các trườngtuỳ thuộc mức độ co rút mi, cắt cả sừngngoài của cân. Bóc tách cân khỏi sụn mivà cơ Muller đến gốc cơ này. Nếu co rúthợp co rút mi trên mức độ vừa và nặng(hở củng mạc, độ co rút trên 2 mm) đãổn định ít nhất 6 tháng.mi nặng (trên 4 mm) thì tách hẳn cânkhỏi gốc cơ Muller. Xẻ đầu cân bởi 3đường chếch 450: đường 1 ở cạnh ngoàiTiêu chuẩn loại trừ :+Lồi nhãn cầu nặng (trên 22 mm).+Các bệnh liên quan chưa ổn định(Basedow chưa bình giáp,...).cơ, đường 2 và 3 ở phần ba ngoài và giữatạo thành các dải cân. Độ dài các đườngxẻ này tùy thuộc mức độ nặng của co rútmi. Không làm tổn thương thân cơ+Các bệnh toàn thân đang tiến triểnSố lượng: 16 mắt/14 bệnh nhân đãđược điều trị tại khoa Mắt – BVTWQĐ108 trong khoảng thời gian 2003 – 2004.Muller.Khâu đính đầu các dải cân này vàobờ trên sụn mi, dịch chuyển vào trong sovới vị trí nguyên phát của chúng bằng2.Phương pháp:Kỹ thuật mổ:Gây tê ngấm dưới da bằngcác mũi chỉ Vicryl 6.0 (nếu tách gốc cơMuller trong trường hợp co rút mi nặngthì khâu lại gốc cơ Muller vào cân cơnâng mi). Cho bệnh nhân ngồi dậy đánhLidocain 2%Mở đường vào qua da theo nếp midự kiến (đường vào trước)Phẫu tích nhẹ nhàng dọc theo cơgiá độ cao và độ cong khe mi, điều chỉnhbằng cách xẻ đầu cân dài hơn nếu hạ michưa đủ hoặc khâu ngắn lại đường xẻnếu hạ mi quá mức.vòng mi. Bảo tồn các nhánh thần kinhcảm giác của mi ở trong lớp xơ mỡ ngaydưới cơ vòng. Bộc lộ cân cơ nâng mi trênxuống đến cách bờ mi 4mm, phía ngoàiKhâu phục hồi da tạo nếp mi bằngchỉ Nilon 7.0. Khâu hai mũi chỉ kéo vàoda - sụn gần sát bờ mi và cố định xuốngmá bằng băng dính.đến hết sừng ngoài của cân.Cắt cân nâng mi khỏi sụn mi ở chỗcách bờ mi 4mm, từ ngoài vào, độ dàiĐường rạch cânKhâu cân - sụn47Đánh giá kết quả: theo các chỉ tiêuhình thể và chức năng vận động sau 1tháng, 3 tháng, 6 tháng. Theo dõi và xử3.Độ cong bờ mi trên: điểm cao nhấtcủa bờ mi trên (C)4.Biên độ vận động mi (12 - 14mm).lý tai biến, biến chứng.5.Sức cơ, trương lực cơ (Po = 0g;P1/2 = 4g; P1/2 max = 15g)6.Cảm giác bờ mi mắt.Các chỉ tiêu theo dõi (giá trị bìnhthường):1.Độ cao khe mi (9 mm),.2.MRD1 max: Khoảng cách bờ mitrên - ánh phản xạ giác mạc (3,5 mm) ởvị trí co rút cao nhất.-7.Đánh giá kết quả chung:Chỉ tiêu theo dõiTốtVừaXấuĐộ cao khe mi9 - 10 mm+/- < 2 mm+/- 2mmMRD1 max3 - 4 mm+/- < 2 mm+/- 2mmĐộ cong bờ mi trênC < 2 mm2 – 5,5 mmC 5,5 mmBiên độ vận động mi12 – 14 mm+/- < 2 mm+/- 2mmPo0g+/- < 2 g+/- 2gP1/24g+/- < 2 g+/- 2gP1/2 max15g+/- < 4 g+/- 4gCảm giác bờ mi mắtBình thườngGiảm nhẹKémĐộ thẩm mỹ mi mắtBình thườngChấp nhận đượcXấu+++Tiền sử ch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị co rút mi trên mức độ vừa và nặng bằng kỹ thuật V - Y cải tiến tạo hình cân nâng mi đinh viết nghĩaĐIỀU TRỊ CO RÚT MI TRÊN MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNGBẰNG KỸ THUẬT V - Y CẢI TIẾN TẠO HÌNH CÂN NÂNG MIĐINH VIẾT NGHĨABệnh viện TWQĐ 108TÓM TẮTMục đích: Đánh giá hiệu quả điều trị co rút mi trên mức độ vừa và nặng của mộtphương pháp cải tiến.Thiết kế nghiên cứu: Nhóm trường hợp can thiệp.Phương pháp: Tiến cứu. Phẫu thuật lùi và làm dài cân nâng mi bằng kỹ thuật tạohình kiểu V – Y kép, bảo tồn cơ Muller và các nhánh thần kinh cảm giác của mi ở 16mắt co rút mi trên mức độ vừa và nặng. Đánh giá kết quả trong mổ và sau mổ bằng cácchỉ tiêu hình thể và chức năng vận động mi trên.Kết quả:16/16 mắt điều chỉnh đạt kết quả như mong muốn trong mổ.Điều chỉnh độ cao và độ cong khe mi khá thuận lợi.Tái phát thấp, biến chứng ít và nhẹ.Mi mắt sinh động và còn cảm giác do bảo tồn được cơ Muller và các dây thầnkinh cảm giác tại mi mắt.Kết luận: Nghiên cứu trên cho thấy phương pháp phẫu thuật cải tiến này có mộtsố ưu điểm, có thể áp dụng được trong lâm sàng.Co rút mi là một tình trạng bệnh lýthường gặp nhất trong bệnh mắt liênquan tuyến giáp (TRO: Thyro - relativeOphthalmopathy) với biểu hiện mi bị rútngắn làm khe mi rộng, mắt bị kích thích,dễ dẫn đến tổn hại giác mạc và ảnhhưởng đến thẩm mỹ. Cho đến nay, trênthế giới đã có nhiều phương pháp phẫuthuật điều chỉnh vị trí mi trên được đềxuất và ứng dụng. Năm 1995, với kỹthuật tạo vạt cân nâng mi xoay, Shore vàcs đã thành công ở 80% trường hợp corút mi trên mức độ vừa và nặng. Nóichung, các phương pháp vẫn còn tồn tạimột số hạn chế như khó điều chỉnh thỏađáng độ cao và độ cong khe mi (nhất làđối với những trường hợp co rút mi nặng,không đều), kết quả sau mổ không bềnvững, mắt biểu cảm kém sinh động, migiảm cảm giác… ở Việt nam, các kỹthuật mổ điều trị co rút mi trên cho đếnnay vẫn chưa được ứng dụng phổ biến.Vì vậy, chúng tôi đề xuất mộtphương pháp phẫu thuật cải tiến trên cơsở phương pháp của Shore để điều trị corút mi trên nhằm cải thiện các hạn chếnêu trên. Những kết quả bước đầu đượcđánh giá trong nghiên cứu này.46ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1.Đối tượng:Tiêu chuẩn lựa chọn: Các trườngtuỳ thuộc mức độ co rút mi, cắt cả sừngngoài của cân. Bóc tách cân khỏi sụn mivà cơ Muller đến gốc cơ này. Nếu co rúthợp co rút mi trên mức độ vừa và nặng(hở củng mạc, độ co rút trên 2 mm) đãổn định ít nhất 6 tháng.mi nặng (trên 4 mm) thì tách hẳn cânkhỏi gốc cơ Muller. Xẻ đầu cân bởi 3đường chếch 450: đường 1 ở cạnh ngoàiTiêu chuẩn loại trừ :+Lồi nhãn cầu nặng (trên 22 mm).+Các bệnh liên quan chưa ổn định(Basedow chưa bình giáp,...).cơ, đường 2 và 3 ở phần ba ngoài và giữatạo thành các dải cân. Độ dài các đườngxẻ này tùy thuộc mức độ nặng của co rútmi. Không làm tổn thương thân cơ+Các bệnh toàn thân đang tiến triểnSố lượng: 16 mắt/14 bệnh nhân đãđược điều trị tại khoa Mắt – BVTWQĐ108 trong khoảng thời gian 2003 – 2004.Muller.Khâu đính đầu các dải cân này vàobờ trên sụn mi, dịch chuyển vào trong sovới vị trí nguyên phát của chúng bằng2.Phương pháp:Kỹ thuật mổ:Gây tê ngấm dưới da bằngcác mũi chỉ Vicryl 6.0 (nếu tách gốc cơMuller trong trường hợp co rút mi nặngthì khâu lại gốc cơ Muller vào cân cơnâng mi). Cho bệnh nhân ngồi dậy đánhLidocain 2%Mở đường vào qua da theo nếp midự kiến (đường vào trước)Phẫu tích nhẹ nhàng dọc theo cơgiá độ cao và độ cong khe mi, điều chỉnhbằng cách xẻ đầu cân dài hơn nếu hạ michưa đủ hoặc khâu ngắn lại đường xẻnếu hạ mi quá mức.vòng mi. Bảo tồn các nhánh thần kinhcảm giác của mi ở trong lớp xơ mỡ ngaydưới cơ vòng. Bộc lộ cân cơ nâng mi trênxuống đến cách bờ mi 4mm, phía ngoàiKhâu phục hồi da tạo nếp mi bằngchỉ Nilon 7.0. Khâu hai mũi chỉ kéo vàoda - sụn gần sát bờ mi và cố định xuốngmá bằng băng dính.đến hết sừng ngoài của cân.Cắt cân nâng mi khỏi sụn mi ở chỗcách bờ mi 4mm, từ ngoài vào, độ dàiĐường rạch cânKhâu cân - sụn47Đánh giá kết quả: theo các chỉ tiêuhình thể và chức năng vận động sau 1tháng, 3 tháng, 6 tháng. Theo dõi và xử3.Độ cong bờ mi trên: điểm cao nhấtcủa bờ mi trên (C)4.Biên độ vận động mi (12 - 14mm).lý tai biến, biến chứng.5.Sức cơ, trương lực cơ (Po = 0g;P1/2 = 4g; P1/2 max = 15g)6.Cảm giác bờ mi mắt.Các chỉ tiêu theo dõi (giá trị bìnhthường):1.Độ cao khe mi (9 mm),.2.MRD1 max: Khoảng cách bờ mitrên - ánh phản xạ giác mạc (3,5 mm) ởvị trí co rút cao nhất.-7.Đánh giá kết quả chung:Chỉ tiêu theo dõiTốtVừaXấuĐộ cao khe mi9 - 10 mm+/- < 2 mm+/- 2mmMRD1 max3 - 4 mm+/- < 2 mm+/- 2mmĐộ cong bờ mi trênC < 2 mm2 – 5,5 mmC 5,5 mmBiên độ vận động mi12 – 14 mm+/- < 2 mm+/- 2mmPo0g+/- < 2 g+/- 2gP1/24g+/- < 2 g+/- 2gP1/2 max15g+/- < 4 g+/- 4gCảm giác bờ mi mắtBình thườngGiảm nhẹKémĐộ thẩm mỹ mi mắtBình thườngChấp nhận đượcXấu+++Tiền sử ch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhãn khoa Tài liệu Nhãn khoa Điều trị co rút mi Kỹ thuật V Y cải tiến Tạo hình cân nâng miTài liệu liên quan:
-
9 trang 157 0 0
-
Nhận xét bước đầu về chẩn đoán và xử trí dị vật thực vật hốc mắt ở khoa mắt Bệnh viện Trung ương Huế
8 trang 55 0 0 -
17 trang 26 0 0
-
17 trang 24 0 0
-
8 trang 23 0 0
-
Vết thương xuyên nhãn cầu nặng ở trẻ em
6 trang 23 0 0 -
Đánh giá kết quả sử dụng Dysport trong điều trị lác liệt
10 trang 23 0 0 -
20 trang 22 0 0
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng của u mi
9 trang 20 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của glôcôm tân mạch
7 trang 20 0 0