ĐIỀU TRỊ ĐIẾC Đ ỘT NGỘT BẰ NG OXY CAO ÁP
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 96.02 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ĐIỀ U TRỊ ĐIẾ C Đ Ộ T NGỘ T BẰ NG OXY CAO ÁPĐiếc đột ngột là cấp cứu khá thường gặp tại bệnh viện tai mũi họng. Theo phác đồ của bệnh trước đây, bệnh nhân được truyền thuốc giãn mạch và corticoid, sau 10 ngày bệnh nhân sẽ được xuất viện với các kết quả cải thiện khác nhau. Để góp phần nghiên cứu thêm vào việc điều trị điếc đột ngột vô căn, từ tháng 9/2002, một nhóm nghiên cứu gồm: Bs. Chu Lan Anh, Bs. Nguyễn Thành Lợi, Bs. Huznh Khắc Cường đã áp dụng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ ĐIẾC Đ ỘT NGỘT BẰ NG OXY CAO ÁP 89. ĐIỀ U TRỊ ĐIẾ C Đ Ộ T NGỘ T BẰ NG OXY CAO ÁPĐiếc đột ngột là cấp cứu khá thường gặp tại bệnh viện tai mũi họng. Theo phácđồ của bệnhtrước đây, bệnh nhân được truyền thuốc giãn mạch và corticoid, sau 10 ngàybệnh nhân sẽđược xuất viện với các kết quả cải thiện khác nhau. Đ ể góp phần nghiên cứuthêm vào việcđiều trị điếc đột ngột vô căn, từ tháng 9/2002, một nhóm nghiên cứu gồm: Bs.Chu Lan Anh,Bs. Nguyễn Thành Lợi, Bs. Huznh Khắc Cường đã áp dụng một phương phápđiều trị khác: oxy cao áp và corticoid.Cơ chế sinh bệnhĐiều trị điếc đột ngộtĐiếc đột ngột do tổn thương bộ phận tiếp nhận thần kinh giác quan tai trong, mấthơn 30 dB tần số liên tục, xảy ra dưới 3 ngày, hầu hết là từ vài phút đến vài giờ.Về nguyên nhân, có nhiều giả thuyết khác nhau, theo Kallinen và cộng sự, có 4nguyên nhân chính: mạch máu, nhiễm virus, vỡ cửa sổ tròn, bệnh tự miễn.Động mạch tai trong là động mạch không có tuần hoàn nối, là nhánh tận của độngmạch tiểu não trước dưới. Khi bị tắc nghẽn do huyết khối, thuyên tắc mạch, comạch sẽ gây tình trạng thiếu máu nuôi đến cơ quan corti.Trong ốc tai, biểu hiện mô học là sự phồng lên và tổn thương cấu trúc của các sợinhánh, thay đổi ty lập thể và tế bào cấu trúc, sự tách biệt của tế bào lông ra khỏimàng mái, phù nề nội mô, sự khép kín lại của nội động mạch chức năng do phù nềvới sự tắc nghẽn vi tuần hoàn. Đó là l{ do vì sao việc cung cấp oxy giúp cải thiệnquá trình lành bệnh, được xem là chìa khóa giải quyết rối loạn chức năng của taitrong.Nhóm nghiên cứu thực hiện so sánh giữa 2 nhóm điều trị bằng oxy cao áp (OXCA)và giãn mạch. Đối tượng là các bệnh nhân bị điếc đột ngột đến khám và điều trịtại khoa tai – đầu – mặt – cổ trong thời gian từ 9/2002 – 3/2003.Điều trị bằng oxy cao áp khả quan hơnTrong 49 trường hợp nghiên cứu, kết quả cho thấy tỷ lệ nam và nữ tương đươngnhau. Lứa tuổi gặp nhiều nhất là 20 – 49 (81,64%), đây là lứa tuổi lao động chính.Lứa tuổi dưới 15 không gặp, có lẽ do số bệnh nhân nghiên cứu không phải khoanhi. Tỷ lệ bệnh nhân ở thành phố chiếm đa số (81,63%), có lẽ do có điều kiệnkhám dễ dàng hơn. Số không điều trị trước khi vào viện chiếm63,26%, có lẽ do bệnh nhân nghĩ rằng bệnh sẽ tự bớt, chưa thấy bớt mới đi khámbệnh. Trong số bệnh nhân đến nhập viện, đa số là điếc 1 tai (chiếm 85,7%), giữa 2tai không có sự khác biệt đáng kể. Về hình dạng đường thính lực, hình dạng giảmâm cao có vẻ trội hơn một chút so với những hình dạng kia.Trong nhóm điều trị oxy cao áp, 40,90% số bệnh nhân đến khám ban đầu có mứcđộ điếc nặng, trong khi đó ở nhóm truyền thuốc giãn mạch, mức độ tương đốinặng, nặng, đặc. Trong nhóm điều trị oxy cao áp 85,71% trường hợp điếc nặng cócải thiện tốt và 14,28% có cải thiện. Trong khi ở nhóm điều trị giãn mạch: 42,57%trường hợp cải thiện tốt và có cải thiện ở nhóm oxy cao áp là 77,27%, trong nhómgiãn mạch là 67,65%.Nhĩ lượng đồ thay đổi dạng As (4 ca) vào ngày thứ năm, sau đó chỉ còn 1 ca vàongày thứ 10, có thể giải thích do có tình trạng viêm tai giữa tiết dịch tạm thời khithở oxy cao áp, sau đó giảm đi. Mức cải thiện nghe trong trường hợp có thínhlượng đồ (TLĐ) dạng giảm âm trầm là 75% ở thở oxy cao áp (trong đó 62,5% là cảithiện tốt); trong khi đó ở nhóm điều trị giãn mạch cải thiện90% ( trong đó chỉ có 20% là tốt).Trong nhóm thở OXCA, những bệnh nhân giảm âm trầm có mức cải thiện nghetrên tốt là 62,5% so với 25% ở những bệnh nhân giảm âm cao, trong khi đó ởnhóm điều trị giãn mạch không có sự khác biệt đáng kể trong nhóm này, mức độkhông cải thiện ở dạng đường thính lực ngang là44,44%, và ở dạng giảm âm cao là 33.33%, so sánh với 16,67% và 12,5% ở nhómOXCA.Nói chung về tiên lượng thì những bệnh nhân có hình dạng giảm âm trầm có tiênlượng tốt hơn.Không thấy có sự khác biệt giữa nhóm có choáng váng hay không, có thể do trongnhóm điều trị, số bệnh nhân choáng váng chỉ là xây xẩm, chứ không phải là chóngmặt thật sự (khám tiền đình không ghi nhận bất thường). Bệnh nhân bị điếc 1 taicó sự cải thiện tốt hơn là bị điếc 2 tai (81,81% ở nhóm điếc 1 tai so với 50% ởnhóm điếc 2 tai). Thời gian nhập viện càng sớm thì khả năng hồi phục cao hơn :76,19% ở nhóm đến vào tuần thứ 1 , so với 50% ở nhóm đến vào tuần thứ 2. Mứccải thiện tốt ở nhóm dưới 40 tuổi là 37,93% so với 14,81% ở nhóm trên 40 tuổi.Mức không cải thiện ở nhóm dưới 40 tuổi là 24,14% so với 33,34% ở nhóm trên 40tuổi. Như vậy tuổi dưới 40 có sự cải thiện tốt hơn. Trong 2 bệnh nhân đã đượcđiều trị 10 ngày bằng thuốc giãn mạch được xuất viện, có một bệnh nhân cải thiệnthêm 34dB sau khi thở oxy cao áp(mặc dù trong thời gian điều trị giãn mạch chỉ cải thiện 14dB). Điều này cũng mởra một hy vọngtrong việc điều trị bằng oxy cao áp ở đối tượng bệnh này. Về tác dụng phụ khi thởoxy cao áp, nhóm nghiên cứu không ghi nhận gì đặc biệt ngoại trừ 5 ca giảm thịlực nhẹ tạm thời sau thi thở và sáng dần lại vào nhày thứ 9,10.Về triệu chứng ù tai, trong nhóm điều trị oxy cao áp, cải thiện và hết l 18/22 ca(81,82%), trong nhóm điều trị giãn mạch là 24/27 ca (88,89%), còn triệu chứngchóng mặt cải thiện 100% ở cả 2 nhóm. Tỷ lệ cải thiện trung bình trong nhómnhập viện sớm dưới 7 ngày là 30,47% dB ở nhóm oxy cao áp là 25,33dB ở nhómgiãn mạch (trong trường hợp điếc 1 tai) và 19,04% ở nhóm giãn mạch (tính luôncả nhóm điếc 1 và 2 tai).Qua nghiên cứu, các bác sĩ kết luận: bước đầu điều trị bằng oxy cao áp cho cáckết quả khả quan hơn so với điều trị thuốc giãn mạch ở một số điểm như:+ Tỷ lệ cải thiện tốt cao hơn trong nhóm đi ếc nặng (85,71%) so với 42,86%).+ Tỷ lệ có cải thiện và cải thiện tốt cao hơn (77,27% so với 67,65%).+ Có một trường hợp sau 10 ngày sau điều trị giãn mạch chỉ cải thiện 14 dB, sauđó cho thở oxy cao áp10 ngày cải thiện thêm 34 dB.+ Tỷ lệ cải thiện trung bình ở nhóm điều trị oxy cao áp trong 7 ngày đầu là 30,47%dB so với25,33 dB nhóm giãn mạch.+ Không ghi nhận tác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐIỀU TRỊ ĐIẾC Đ ỘT NGỘT BẰ NG OXY CAO ÁP 89. ĐIỀ U TRỊ ĐIẾ C Đ Ộ T NGỘ T BẰ NG OXY CAO ÁPĐiếc đột ngột là cấp cứu khá thường gặp tại bệnh viện tai mũi họng. Theo phácđồ của bệnhtrước đây, bệnh nhân được truyền thuốc giãn mạch và corticoid, sau 10 ngàybệnh nhân sẽđược xuất viện với các kết quả cải thiện khác nhau. Đ ể góp phần nghiên cứuthêm vào việcđiều trị điếc đột ngột vô căn, từ tháng 9/2002, một nhóm nghiên cứu gồm: Bs.Chu Lan Anh,Bs. Nguyễn Thành Lợi, Bs. Huznh Khắc Cường đã áp dụng một phương phápđiều trị khác: oxy cao áp và corticoid.Cơ chế sinh bệnhĐiều trị điếc đột ngộtĐiếc đột ngột do tổn thương bộ phận tiếp nhận thần kinh giác quan tai trong, mấthơn 30 dB tần số liên tục, xảy ra dưới 3 ngày, hầu hết là từ vài phút đến vài giờ.Về nguyên nhân, có nhiều giả thuyết khác nhau, theo Kallinen và cộng sự, có 4nguyên nhân chính: mạch máu, nhiễm virus, vỡ cửa sổ tròn, bệnh tự miễn.Động mạch tai trong là động mạch không có tuần hoàn nối, là nhánh tận của độngmạch tiểu não trước dưới. Khi bị tắc nghẽn do huyết khối, thuyên tắc mạch, comạch sẽ gây tình trạng thiếu máu nuôi đến cơ quan corti.Trong ốc tai, biểu hiện mô học là sự phồng lên và tổn thương cấu trúc của các sợinhánh, thay đổi ty lập thể và tế bào cấu trúc, sự tách biệt của tế bào lông ra khỏimàng mái, phù nề nội mô, sự khép kín lại của nội động mạch chức năng do phù nềvới sự tắc nghẽn vi tuần hoàn. Đó là l{ do vì sao việc cung cấp oxy giúp cải thiệnquá trình lành bệnh, được xem là chìa khóa giải quyết rối loạn chức năng của taitrong.Nhóm nghiên cứu thực hiện so sánh giữa 2 nhóm điều trị bằng oxy cao áp (OXCA)và giãn mạch. Đối tượng là các bệnh nhân bị điếc đột ngột đến khám và điều trịtại khoa tai – đầu – mặt – cổ trong thời gian từ 9/2002 – 3/2003.Điều trị bằng oxy cao áp khả quan hơnTrong 49 trường hợp nghiên cứu, kết quả cho thấy tỷ lệ nam và nữ tương đươngnhau. Lứa tuổi gặp nhiều nhất là 20 – 49 (81,64%), đây là lứa tuổi lao động chính.Lứa tuổi dưới 15 không gặp, có lẽ do số bệnh nhân nghiên cứu không phải khoanhi. Tỷ lệ bệnh nhân ở thành phố chiếm đa số (81,63%), có lẽ do có điều kiệnkhám dễ dàng hơn. Số không điều trị trước khi vào viện chiếm63,26%, có lẽ do bệnh nhân nghĩ rằng bệnh sẽ tự bớt, chưa thấy bớt mới đi khámbệnh. Trong số bệnh nhân đến nhập viện, đa số là điếc 1 tai (chiếm 85,7%), giữa 2tai không có sự khác biệt đáng kể. Về hình dạng đường thính lực, hình dạng giảmâm cao có vẻ trội hơn một chút so với những hình dạng kia.Trong nhóm điều trị oxy cao áp, 40,90% số bệnh nhân đến khám ban đầu có mứcđộ điếc nặng, trong khi đó ở nhóm truyền thuốc giãn mạch, mức độ tương đốinặng, nặng, đặc. Trong nhóm điều trị oxy cao áp 85,71% trường hợp điếc nặng cócải thiện tốt và 14,28% có cải thiện. Trong khi ở nhóm điều trị giãn mạch: 42,57%trường hợp cải thiện tốt và có cải thiện ở nhóm oxy cao áp là 77,27%, trong nhómgiãn mạch là 67,65%.Nhĩ lượng đồ thay đổi dạng As (4 ca) vào ngày thứ năm, sau đó chỉ còn 1 ca vàongày thứ 10, có thể giải thích do có tình trạng viêm tai giữa tiết dịch tạm thời khithở oxy cao áp, sau đó giảm đi. Mức cải thiện nghe trong trường hợp có thínhlượng đồ (TLĐ) dạng giảm âm trầm là 75% ở thở oxy cao áp (trong đó 62,5% là cảithiện tốt); trong khi đó ở nhóm điều trị giãn mạch cải thiện90% ( trong đó chỉ có 20% là tốt).Trong nhóm thở OXCA, những bệnh nhân giảm âm trầm có mức cải thiện nghetrên tốt là 62,5% so với 25% ở những bệnh nhân giảm âm cao, trong khi đó ởnhóm điều trị giãn mạch không có sự khác biệt đáng kể trong nhóm này, mức độkhông cải thiện ở dạng đường thính lực ngang là44,44%, và ở dạng giảm âm cao là 33.33%, so sánh với 16,67% và 12,5% ở nhómOXCA.Nói chung về tiên lượng thì những bệnh nhân có hình dạng giảm âm trầm có tiênlượng tốt hơn.Không thấy có sự khác biệt giữa nhóm có choáng váng hay không, có thể do trongnhóm điều trị, số bệnh nhân choáng váng chỉ là xây xẩm, chứ không phải là chóngmặt thật sự (khám tiền đình không ghi nhận bất thường). Bệnh nhân bị điếc 1 taicó sự cải thiện tốt hơn là bị điếc 2 tai (81,81% ở nhóm điếc 1 tai so với 50% ởnhóm điếc 2 tai). Thời gian nhập viện càng sớm thì khả năng hồi phục cao hơn :76,19% ở nhóm đến vào tuần thứ 1 , so với 50% ở nhóm đến vào tuần thứ 2. Mứccải thiện tốt ở nhóm dưới 40 tuổi là 37,93% so với 14,81% ở nhóm trên 40 tuổi.Mức không cải thiện ở nhóm dưới 40 tuổi là 24,14% so với 33,34% ở nhóm trên 40tuổi. Như vậy tuổi dưới 40 có sự cải thiện tốt hơn. Trong 2 bệnh nhân đã đượcđiều trị 10 ngày bằng thuốc giãn mạch được xuất viện, có một bệnh nhân cải thiệnthêm 34dB sau khi thở oxy cao áp(mặc dù trong thời gian điều trị giãn mạch chỉ cải thiện 14dB). Điều này cũng mởra một hy vọngtrong việc điều trị bằng oxy cao áp ở đối tượng bệnh này. Về tác dụng phụ khi thởoxy cao áp, nhóm nghiên cứu không ghi nhận gì đặc biệt ngoại trừ 5 ca giảm thịlực nhẹ tạm thời sau thi thở và sáng dần lại vào nhày thứ 9,10.Về triệu chứng ù tai, trong nhóm điều trị oxy cao áp, cải thiện và hết l 18/22 ca(81,82%), trong nhóm điều trị giãn mạch là 24/27 ca (88,89%), còn triệu chứngchóng mặt cải thiện 100% ở cả 2 nhóm. Tỷ lệ cải thiện trung bình trong nhómnhập viện sớm dưới 7 ngày là 30,47% dB ở nhóm oxy cao áp là 25,33dB ở nhómgiãn mạch (trong trường hợp điếc 1 tai) và 19,04% ở nhóm giãn mạch (tính luôncả nhóm điếc 1 và 2 tai).Qua nghiên cứu, các bác sĩ kết luận: bước đầu điều trị bằng oxy cao áp cho cáckết quả khả quan hơn so với điều trị thuốc giãn mạch ở một số điểm như:+ Tỷ lệ cải thiện tốt cao hơn trong nhóm đi ếc nặng (85,71%) so với 42,86%).+ Tỷ lệ có cải thiện và cải thiện tốt cao hơn (77,27% so với 67,65%).+ Có một trường hợp sau 10 ngày sau điều trị giãn mạch chỉ cải thiện 14 dB, sauđó cho thở oxy cao áp10 ngày cải thiện thêm 34 dB.+ Tỷ lệ cải thiện trung bình ở nhóm điều trị oxy cao áp trong 7 ngày đầu là 30,47%dB so với25,33 dB nhóm giãn mạch.+ Không ghi nhận tác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh tai mũi họng tài liệu y hoc bài giảng y học giáo trình y học đề cương y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 197 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 165 0 0 -
38 trang 146 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 141 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 140 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 139 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 115 0 0 -
40 trang 91 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 84 0 0