Điều trị viêm gan C ở các nước thu nhập thấp
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 256.53 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu về công tác điều trị viêm gan C ở các nước thu nhập thấp; mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị viêm gan C ở các nước thu nhập thấp BỆNH NHIỄM ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN C Ở CÁC NƯỚC THU NHẬP THẤP Chỉ hai thập kỷ sau khi nhận diện được virút thứ nhất— telaprevir và boceprevir — được phêviêm gan C (HCV), sự hiểu biết nhiều hơn về chuẩn, và tỉ lệ đáp ứng virút-học bền vững, vốn từvòng đời của virút đã dẫn đến sự ra đời một số 40 đến 50% với các phác đồ trước kia, tăng lênnhóm thuốc điều trị nhiều hứa hẹn. Ngay từ năm 65 đến 75%. Tuy vậy, hai thuốc này chưa được2015, tỉ lệ đáp ứng virút-học bền vững sẽ ở tầm chấp nhận rộng rãi ở các nước thu nhập thấp và90% đối với phần lớn các kiểu gen HCV, và tỉ lệ trung bình, vì chúng vẫn phụ thuộc vào một điều“khỏi bệnh” hữu hiệu này sẽ đạt được thông qua trị “xương sống” gồm interferon và ribavirin kéonhững những phác đồ ngắn, dùng một loại viên dài và chỉ được chấp thuận để sử dụng chốngduy nhất, liều cố định, tiện dụng, không chứa HCV kiểu gen 1. Chúng cũng có những tác dụnginterferon, với diện mạo tác dụng phụ tốt hơn rõ phụ có ý nghĩa lâm sàng, một rào cản di truyềnrệt so với những điều trị trước kia. Việc sử dụng thấp đối với sự phát triển tính đề kháng của virút,những thuốc này hy vọng làm giảm cường độ các yêu cầu dùng thuốc đặc hữu, và nhiều tươngtheo dõi, tỉ lệ nằm viện vì tác dụng phụ, sự lệ tác thuốc—đặc biệt là khi dùng với các thuốcthuộc vào chăm sóc đặc biệt, và nhu cầu nguồn kháng retrovirus cần thiết trên bệnh nhân bị đồnglực liên quan đến tiến triển bệnh, bao gồm ghép nhiễm HIV.gan và điều trị bệnh gan giai đoạn cuối và ung thư Các DAA thế hệ thứ hai đã hoàn tất các nghiêngan. Tuy nhiên, với chi phí thuốc có thể vượt quá cứu giai đoạn 2 hoặc xa hơn gồm có các thuốc ức90.000 USD mỗi liệu trình, vẫn còn phải xem chế protease NS3, thuốc ức chế NS5A, thuốc ứcnhững tiến bộ to lớn này sẽ mở rộng ra sao đến chế nucleoside NS5B polymerase, thuốc ức chế150 triệu người nhiễm HCV sống ngoài thị nonnucleoside NS5B polymerase, và các phốitrường đích của những thuốc này là các nước có hợp của những thuốc này. Bên cạnh tỉ lệ đáp ứngthu nhập cao. virút-học bền vững được cải thiện đáng kể HCV gây ra 28% số trường hợp xơ gan và (thường >90%), những tác dụng phụ và tương tác26% số trường hợp ung thư gan trên toàn cầu, thuốc tối thiểu, liệu trình ngắn từ 2 đến 3 tháng,chiếm gần 500.000 trường hợp tử vong mỗi năm và khả năng có các phối hợp liều cố định trong(Lozano R và cs, 2012). Các nước thu nhập trung một viên duy nhất, thì bước tiến đáng lưu ý nhấtbình và thu nhập thấp chiếm hơn 80% gánh nặng là tỉ lệ khỏi bệnh cao mà không cần dùngHCV toàn cầu, với tỉ lệ nhiễm nhiều nhất ở Nam interferon. Hơn nữa, nhiều tác nhân thuộc nhómÁ, Đông Á, Bắc Phi, Trung Đông, và Đông Nam này có hiệu quả in vitro rất tốt chống lại nhiều,Á (Mohd Hanafiah K và cs, 2013). Các kiểu gen nếu không nói là tất cả, kiểu gen HCV. NhữngHCV 4, 5, và 6 đặc biệt hay gặp ở những vùng phát triển này có ý nghĩa cao đối với bệnh nhânnày, nhưng các phác đồ điều trị mới có thể đạt chưa được điều trị ở các nước thu nhập thấp vàđược đáp ứng trên bệnh nhân bị nhiễm các kiểu trung bình.gen này tương tự như tỉ lệ đạt được trên bệnh Sự hứa hẹn của làn sóng DAA dạng uống hoànnhân nhiễm kiểu gen 1 vốn chiếm ưu thế ở Hoa toàn này đến cùng với một gánh nặng tài chínhKỳ và Châu Âu. Phần lớn bệnh nhân nhiễm HCV lớn lao. Bảo hiểm y tế được yêu cầu chi trả choở các nước thu nhập thấp và trung bình vẫn bệnh nhân ở những nước thu nhập cao, và đượckhông được điều trị. Điều trị HCV trước đây đòi cho là có hiệu quả kinh tế ở mức giá dự kiếnhỏi phải tiêm interferon hàng tuần, dùng phối hợp khoảng 90.000 USD mỗi liệu trình (Hagan LM vàvới ribavirin. Điều trị này có nhiều thách thức cs, 2013). Trái lại, ở các nước thu nhập thấp, nơitrong bối cảnh nguồn lực hạn hẹp, bao gồm chi mà hơn hai phần ba chi phí thuốc thường dophí interferon, các liệu trình kéo dài 6 đến 12 bệnh nhân bỏ tiền túi ra mua, thì chi phí thuốc rấttháng, và các tác dụng phụ bao gồm hội chứng có thể là rào cản lớn nhất đối với điều trị. Tuygiống cúm, giảm các dòng huyết cầu, nhiễm vậy, chi phí sản xuất các loại thuốc chứa DAA,khuẩn, trầm cảm, và mất bù gan. Năm 2011, dùng hoàn toàn bằng đường uống trong liệu trìnhthuốc kháng virút tác động trực tiếp (DAA) thế hệ 3 tháng được ước tính dè dặt là trong khoảng từTHỜI SỰ Y HỌC 08/2014 33BỆNH NHIỄM100 đến 270,4 USD. Sự giới thiệu sản phẩm mới cấp giấy phép sản xuất thuốc generic và các phốito ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Điều trị viêm gan C ở các nước thu nhập thấp BỆNH NHIỄM ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN C Ở CÁC NƯỚC THU NHẬP THẤP Chỉ hai thập kỷ sau khi nhận diện được virút thứ nhất— telaprevir và boceprevir — được phêviêm gan C (HCV), sự hiểu biết nhiều hơn về chuẩn, và tỉ lệ đáp ứng virút-học bền vững, vốn từvòng đời của virút đã dẫn đến sự ra đời một số 40 đến 50% với các phác đồ trước kia, tăng lênnhóm thuốc điều trị nhiều hứa hẹn. Ngay từ năm 65 đến 75%. Tuy vậy, hai thuốc này chưa được2015, tỉ lệ đáp ứng virút-học bền vững sẽ ở tầm chấp nhận rộng rãi ở các nước thu nhập thấp và90% đối với phần lớn các kiểu gen HCV, và tỉ lệ trung bình, vì chúng vẫn phụ thuộc vào một điều“khỏi bệnh” hữu hiệu này sẽ đạt được thông qua trị “xương sống” gồm interferon và ribavirin kéonhững những phác đồ ngắn, dùng một loại viên dài và chỉ được chấp thuận để sử dụng chốngduy nhất, liều cố định, tiện dụng, không chứa HCV kiểu gen 1. Chúng cũng có những tác dụnginterferon, với diện mạo tác dụng phụ tốt hơn rõ phụ có ý nghĩa lâm sàng, một rào cản di truyềnrệt so với những điều trị trước kia. Việc sử dụng thấp đối với sự phát triển tính đề kháng của virút,những thuốc này hy vọng làm giảm cường độ các yêu cầu dùng thuốc đặc hữu, và nhiều tươngtheo dõi, tỉ lệ nằm viện vì tác dụng phụ, sự lệ tác thuốc—đặc biệt là khi dùng với các thuốcthuộc vào chăm sóc đặc biệt, và nhu cầu nguồn kháng retrovirus cần thiết trên bệnh nhân bị đồnglực liên quan đến tiến triển bệnh, bao gồm ghép nhiễm HIV.gan và điều trị bệnh gan giai đoạn cuối và ung thư Các DAA thế hệ thứ hai đã hoàn tất các nghiêngan. Tuy nhiên, với chi phí thuốc có thể vượt quá cứu giai đoạn 2 hoặc xa hơn gồm có các thuốc ức90.000 USD mỗi liệu trình, vẫn còn phải xem chế protease NS3, thuốc ức chế NS5A, thuốc ứcnhững tiến bộ to lớn này sẽ mở rộng ra sao đến chế nucleoside NS5B polymerase, thuốc ức chế150 triệu người nhiễm HCV sống ngoài thị nonnucleoside NS5B polymerase, và các phốitrường đích của những thuốc này là các nước có hợp của những thuốc này. Bên cạnh tỉ lệ đáp ứngthu nhập cao. virút-học bền vững được cải thiện đáng kể HCV gây ra 28% số trường hợp xơ gan và (thường >90%), những tác dụng phụ và tương tác26% số trường hợp ung thư gan trên toàn cầu, thuốc tối thiểu, liệu trình ngắn từ 2 đến 3 tháng,chiếm gần 500.000 trường hợp tử vong mỗi năm và khả năng có các phối hợp liều cố định trong(Lozano R và cs, 2012). Các nước thu nhập trung một viên duy nhất, thì bước tiến đáng lưu ý nhấtbình và thu nhập thấp chiếm hơn 80% gánh nặng là tỉ lệ khỏi bệnh cao mà không cần dùngHCV toàn cầu, với tỉ lệ nhiễm nhiều nhất ở Nam interferon. Hơn nữa, nhiều tác nhân thuộc nhómÁ, Đông Á, Bắc Phi, Trung Đông, và Đông Nam này có hiệu quả in vitro rất tốt chống lại nhiều,Á (Mohd Hanafiah K và cs, 2013). Các kiểu gen nếu không nói là tất cả, kiểu gen HCV. NhữngHCV 4, 5, và 6 đặc biệt hay gặp ở những vùng phát triển này có ý nghĩa cao đối với bệnh nhânnày, nhưng các phác đồ điều trị mới có thể đạt chưa được điều trị ở các nước thu nhập thấp vàđược đáp ứng trên bệnh nhân bị nhiễm các kiểu trung bình.gen này tương tự như tỉ lệ đạt được trên bệnh Sự hứa hẹn của làn sóng DAA dạng uống hoànnhân nhiễm kiểu gen 1 vốn chiếm ưu thế ở Hoa toàn này đến cùng với một gánh nặng tài chínhKỳ và Châu Âu. Phần lớn bệnh nhân nhiễm HCV lớn lao. Bảo hiểm y tế được yêu cầu chi trả choở các nước thu nhập thấp và trung bình vẫn bệnh nhân ở những nước thu nhập cao, và đượckhông được điều trị. Điều trị HCV trước đây đòi cho là có hiệu quả kinh tế ở mức giá dự kiếnhỏi phải tiêm interferon hàng tuần, dùng phối hợp khoảng 90.000 USD mỗi liệu trình (Hagan LM vàvới ribavirin. Điều trị này có nhiều thách thức cs, 2013). Trái lại, ở các nước thu nhập thấp, nơitrong bối cảnh nguồn lực hạn hẹp, bao gồm chi mà hơn hai phần ba chi phí thuốc thường dophí interferon, các liệu trình kéo dài 6 đến 12 bệnh nhân bỏ tiền túi ra mua, thì chi phí thuốc rấttháng, và các tác dụng phụ bao gồm hội chứng có thể là rào cản lớn nhất đối với điều trị. Tuygiống cúm, giảm các dòng huyết cầu, nhiễm vậy, chi phí sản xuất các loại thuốc chứa DAA,khuẩn, trầm cảm, và mất bù gan. Năm 2011, dùng hoàn toàn bằng đường uống trong liệu trìnhthuốc kháng virút tác động trực tiếp (DAA) thế hệ 3 tháng được ước tính dè dặt là trong khoảng từTHỜI SỰ Y HỌC 08/2014 33BỆNH NHIỄM100 đến 270,4 USD. Sự giới thiệu sản phẩm mới cấp giấy phép sản xuất thuốc generic và các phốito ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Điều trị viêm gan C Viêm gan C Sản xuất thuốc generic Các thuốckháng retrovirus Ung thư ganTài liệu liên quan:
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 92 0 0 -
79 trang 35 0 0
-
Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan do ung thư tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
10 trang 28 0 0 -
Chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt Nam, năm 2019
5 trang 27 0 0 -
Cẩm nang cho cán bộ y tế về viêm gan B
17 trang 26 0 0 -
Gia tăng MEK-MAPK trong ung thư tế bào gan: Vai trò trong diễn tiến của khối u và apoptosis
8 trang 22 0 0 -
11 trang 22 0 0
-
Năm loại ung thư hàng đầu tại Thái Nguyên năm 2013-2014
6 trang 21 0 0 -
32 trang 20 0 0
-
Dấu hiệu nhận biết ung thư: Phần 2
52 trang 20 0 0