Danh mục

Năm loại ung thư hàng đầu tại Thái Nguyên năm 2013-2014

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 535.49 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu và là một vấn đề y tế quan trọng ở Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng số liệu từ bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên trong 2 năm 2013-2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Năm loại ung thư hàng đầu tại Thái Nguyên năm 2013-2014Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016 NĂM LOẠI UNG THƢ HÀNG ĐẦU TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2013-2014 Nguyễn Mạnh Tuấn*, Hoàng Văn Đông**, Trịnh Văn Hùng*, Trần Bảo Ngọc*, Hoàng Khải Lập*, Hoàng Minh Cương*, Phạm Ngọc Minh* * Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên ** Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. TÓM TẮT Ung thư là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu và là một vấn đề y tế quan trọng ở Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng số liệu từ bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên trong 2 năm 2013-2014. Nghiên cứu cho thấy 2.920 bệnh nhân mắc ung thư trong đó ung thư phổi [xuất độ chuẩn hóa theo tuổi 100.000 dân (ASR): 59,5], ung thư gan (ASR: 26,4), ung thư đại tràng (ASR: 25,0), ung thư dạ dày (ASR: 21,3) và ung thư hầu-mũi (ASR: 15,9) là năm loại ung thư phổ biến ở nam; ung thư vú (ASR: 50,2), ung thư đại tràng (ASR: 22,2), ung thư phổi (ASR: 16,5), ung thư hạch lympho (ASR: 14,4) và ung thư dạ dày (ASR: 11,5) là năm loại ung thư hàng đầu ở nữ. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự gia tăng ung thư đại tràng đang là vấn đề đặt ra cho công tác dự phòng và sàng lọc phát hiện sớm bệnh này ở tỉnh Thái Nguyên. Từ khóa: ung thư, đại tràng, dự phòng, sàng lọc, Thái Nguyên ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, ung thư là một trong những gánh nặng bệnh tật hàng đầu trên thế giới.Trung bình mỗi năm có khoảng 8,2 triệu người chết vì ung thư (~ 21,7% trong các bệnhkhông lây) và chỉ đứng sau các bệnh tim mạch (46,2%) về các nguyên nhân gây tử vong[18]. Hơn một nửa số trường hợp tử vong của bệnh ung thư là do ung thư phổi, vú, đạitràng, dạ dày và gan. Hai phần ba số tử vong do ung thư xảy ra ở các nước có thu nhậpthấp và trung bình, trong đó có Việt Nam. Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế ước tínhmỗi năm có khoảng 12 triệu người được phát hiện mắc ung thư và dự đoán đến năm 2025sẽ có khoảng 19,3 triệu ca mới mắc và 11,4 triệu ca tử vong [19]. Tại Việt Nam, ung thưđang trở thành một vấn đề rất quan trọng của y tế. Ung thư đứng thứ hai về gánh nặng tửvong (21%), chỉ sau bệnh tim mạch (30%). Mỗi năm Việt Nam có khoảng trên 125.000ca mắc ung thư mới và tỉ lệ tử vong chiếm gần 75%, trung bình mỗi ngày tại Việt Namcó khoảng 250 người chết vì căn bệnh ung thư [1]. Do nhiều nguyên nhân khác nhau nêncông tác ghi nhận ung thư khác nhau ở mỗi địa phương: Thừa Thiên Huế (Nam:73,5/100.000, nữ:103,9/100.000) [13], Thành phố Hồ Chí Minh (134,5/100 và109,9/100.000) [2]. Hiện nay, số liệu về tình mắc và phân bố của các loại ung thư theocác khu vực ở Việt Nam còn rất hạn chế, thiếu cập nhật. Từ năm 2001, Thái Nguyên làmột đơn vị ghi nhận ung thư quốc gia. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu dịch tễ học về ungthư tại tỉnh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm ước tính tỷ lệ hiện mắc của nămloại ung thư thường gặp tại tỉnh Thái Nguyên trong hai năm 2013 - 2014. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư đến khám và điều trị tại Trung tâmU bướu, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên trong hai năm (2013 – 2014). Ngu n số liệu và các thông tin thu thập: Số liệu về chẩn đoán ung thư được trích xuất từ cơ sở dữ liệu chung của Bệnh việnĐa khoa Trung ương Thái Nguyên, trong 2 năm (2013-2014). Các thông tin liên quanđến ca bệnh được thu thập bao gồm chẩn đoán bệnh chính (gồm chẩn đoán sơ bộ, chẩn 45Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016đoán tại khoa điều trị và chẩn đoán ra viện), chẩn đoán bệnh kèm theo, mã phân loạibệnh theo ICD-10, tuổi, giới tính, địa chỉ cư trú, số ngày điều trị tại bệnh viện. Phương pháp ử lý và phân tích số liệu: Sàng lọc ca bệnh: Do bệnh nhân có thể vào viện với lý do không phải là ung thư màcó thể do một bệnh kèm theo hoặc biến chứng của ung thư, một bệnh nhân có thể cónhiều hơn một chẩn đoán. Việc xác định một ca bệnh ung thư được thực hiện dựa trênmã phân loại bệnh theo ICD-10. Sau khi lựa chọn, các ca bệnh ung thư trùng lặp đã đượcloại bỏ dựa trên thông tin về tên, tuổi, giới và địa chỉ. Các chỉ số nghiên cứu chính: tỷ lệ phần trăm (%), xuất độ thô (CR: crude rate), xuấtđộ chuẩn hóa theo tuổi (ASR: age-standardised rate). Dân số được sử dụng trong nghiêncứu gồm dân số theo nhóm tuổi của tỉnh Thái Nguyên (p) và quốc gia (q) theo tổng điềutra quốc gia năm 2009. Công thức tính cụ thể như sau: - Xuất độ thô: CR = n*100.000/p Trong đó: n: tổng số ca mới mắc một loại ung thư trong quần thể p: dân số của tỉnh Thái Nguyên năm 2009 - Xuất độ đặc hiệu theo tuổi ai: ai = ni*100.000/pi Trong đó ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: