Định loài ấu trùng Gnathostoma spp. từ ký chủ trung gian thứ 2 bằng phương pháp sinh học phân tử
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.02 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh do Gnathostoma spp. là bệnh động vật ký sinh, lây nhiễm vào người qua đường thực phẩm do ăn các loài ký chủ trung gian 2 chứa ký sinh trùng này còn sống hoặc tái như ếch nhái, cá lóc, lươn, rắn. Trong cơ thể người, ấu trùng được phóng thích, di chuyển và gây tác hại tại nhiều cơ quan khác nhau, đôi khi có thể dẫn đến tử vong.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định loài ấu trùng Gnathostoma spp. từ ký chủ trung gian thứ 2 bằng phương pháp sinh học phân tửKhoa học Y - Dược Định loài ấu trùng Gnathostoma spp. từ ký chủ trung gian thứ 2 bằng phương pháp sinh học phân tử Nguyễn Thị Thanh Thảo1, Lê Đức Vinh1, Nguyễn Kim Thạch1*, Trần Thị Huệ Vân2, Huỳnh Hồng Quang3 1 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 2 Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh 3 Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn Ngày nhận bài 25/3/2019; ngày chuyển phản biện 28/3/2019; ngày nhận phản biện 22/4/2019; ngày chấp nhận đăng 26/4/2019Tóm tắt:Bệnh do Gnathostoma spp. là bệnh động vật ký sinh, lây nhiễm vào người qua đường thực phẩm do ăn các loàiký chủ trung gian 2 chứa ký sinh trùng này còn sống hoặc tái như ếch nhái, cá lóc, lươn, rắn. Trong cơ thể người,ấu trùng được phóng thích, di chuyển và gây tác hại tại nhiều cơ quan khác nhau, đôi khi có thể dẫn đến tử vong.Nghiên cứu này thu thập ấu trùng giai đoạn 3 (AdL3) của Gnathostoma spp. trong thịt lươn bằng kỹ thuật tiêu cơvới dịch dạ dày nhân tạo. Sử dụng kỹ thuật PCR trên ADN ty thể chẩn đoán giống Gnathostoma spp. với các đoạnmồi Gn_COI đặc hiệu vùng gen cox-1 và loài G. spinigerum với các đoạn mồi JB đặc hiệu vùng gen COI. Nghiên cứubước đầu thiết lập được quy trình định loài G. spinigerum và các loài Gnathostoma spp. khác.Từ khóa: ấu trùng giai đoạn 3, giải trình tự, Gnathostoma spp., ký chủ trung gian 2.Chỉ số phân loại: 3.5Đặt vấn đề biệt là với những ca ấu trùng di chuyển dưới da thì y văn ghi nhận là do G. hispidum nhiều hơn [4]. Điều này đồng nghĩa với việc Bệnh giun Gnathostoma spp. ở người là do lây nhiễm động cần nghiên cứu rõ hơn về các loài Gnathostoma spp. cụ thể, khôngvật ký sinh từ thực phẩm. Bệnh rất phổ biến ở vùng Đông Nam dừng lại ở việc quy kết chung cho loài G. spinigerum [3, 7].Á và châu Mỹ Latin. Sự phát triển du lịch sinh thái toàn cầu cộngvới khả năng lây nhiễm Gnathostoma spp. trên nhiều loài động Gần đây, các kỹ thuật sinh học phân tử đã được trang bị tạivật hoang dã đã dẫn đến bệnh xuất hiện rộng khắp toàn cầu [1-7]. nhiều phòng xét nghiệm ở Việt Nam đã cho phép làm rõ phân bố loài ký sinh trùng nói chung và áp dụng để xác định chính xác loài Trong cơ thể người, giun chỉ phát triển đến giai đoạn ấu trùng Gnathostoma spp. nhằm bổ sung dữ liệu về loài Gnathostoma spp.hoặc giun non. Ấu trùng giun không khu trú mà có thể di chuyển tại Việt Nam, đây là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiệntừ đường tiêu hoá qua các nội tạng hoặc ra da. Khi ấu trùng hoặc nay. Với ý nghĩa đó, ở nghiên cứu này kỹ thuật PCR được sử dụnggiun non di chuyển vào các cơ quan trọng yếu như não, tuỷ sống nhằm khuếch đại vùng 5.8S gen cytochrome c oxidase subunit Ithì bệnh cảnh sẽ nghiêm trọng và có thể đưa đến tử vong [1, 8, 9]. (COI) ty thể ở vị trí vùng trình tự gen cox-1 để xác định giống giun Nguyên nhân chính để nhiễm Gnathostoma spp. vào người là Gnathostoma spp. của ký chủ trung gian thứ 2 [8] và vị trí vùngdo ăn các loài ký chủ còn sống hoặc tái như lươn, rắn, ếch nhái, cá trình tự gen JB để xác định loài giun G. spinigerum [5], đồng thờilóc, cá trê và ốc. Tại Thái Lan và Việt Nam đã có các nghiên cứu giải trình tự so sánh và kiểm tra giá trị của quy trình kỹ thuật. Kếtvề tình hình nhiễm Gnathostoma spp. trên lươn từ trước năm 2000 quả này sẽ là tiền đề cho những nghiên cứu có quy mô lớn v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định loài ấu trùng Gnathostoma spp. từ ký chủ trung gian thứ 2 bằng phương pháp sinh học phân tửKhoa học Y - Dược Định loài ấu trùng Gnathostoma spp. từ ký chủ trung gian thứ 2 bằng phương pháp sinh học phân tử Nguyễn Thị Thanh Thảo1, Lê Đức Vinh1, Nguyễn Kim Thạch1*, Trần Thị Huệ Vân2, Huỳnh Hồng Quang3 1 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 2 Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh 3 Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn Ngày nhận bài 25/3/2019; ngày chuyển phản biện 28/3/2019; ngày nhận phản biện 22/4/2019; ngày chấp nhận đăng 26/4/2019Tóm tắt:Bệnh do Gnathostoma spp. là bệnh động vật ký sinh, lây nhiễm vào người qua đường thực phẩm do ăn các loàiký chủ trung gian 2 chứa ký sinh trùng này còn sống hoặc tái như ếch nhái, cá lóc, lươn, rắn. Trong cơ thể người,ấu trùng được phóng thích, di chuyển và gây tác hại tại nhiều cơ quan khác nhau, đôi khi có thể dẫn đến tử vong.Nghiên cứu này thu thập ấu trùng giai đoạn 3 (AdL3) của Gnathostoma spp. trong thịt lươn bằng kỹ thuật tiêu cơvới dịch dạ dày nhân tạo. Sử dụng kỹ thuật PCR trên ADN ty thể chẩn đoán giống Gnathostoma spp. với các đoạnmồi Gn_COI đặc hiệu vùng gen cox-1 và loài G. spinigerum với các đoạn mồi JB đặc hiệu vùng gen COI. Nghiên cứubước đầu thiết lập được quy trình định loài G. spinigerum và các loài Gnathostoma spp. khác.Từ khóa: ấu trùng giai đoạn 3, giải trình tự, Gnathostoma spp., ký chủ trung gian 2.Chỉ số phân loại: 3.5Đặt vấn đề biệt là với những ca ấu trùng di chuyển dưới da thì y văn ghi nhận là do G. hispidum nhiều hơn [4]. Điều này đồng nghĩa với việc Bệnh giun Gnathostoma spp. ở người là do lây nhiễm động cần nghiên cứu rõ hơn về các loài Gnathostoma spp. cụ thể, khôngvật ký sinh từ thực phẩm. Bệnh rất phổ biến ở vùng Đông Nam dừng lại ở việc quy kết chung cho loài G. spinigerum [3, 7].Á và châu Mỹ Latin. Sự phát triển du lịch sinh thái toàn cầu cộngvới khả năng lây nhiễm Gnathostoma spp. trên nhiều loài động Gần đây, các kỹ thuật sinh học phân tử đã được trang bị tạivật hoang dã đã dẫn đến bệnh xuất hiện rộng khắp toàn cầu [1-7]. nhiều phòng xét nghiệm ở Việt Nam đã cho phép làm rõ phân bố loài ký sinh trùng nói chung và áp dụng để xác định chính xác loài Trong cơ thể người, giun chỉ phát triển đến giai đoạn ấu trùng Gnathostoma spp. nhằm bổ sung dữ liệu về loài Gnathostoma spp.hoặc giun non. Ấu trùng giun không khu trú mà có thể di chuyển tại Việt Nam, đây là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiệntừ đường tiêu hoá qua các nội tạng hoặc ra da. Khi ấu trùng hoặc nay. Với ý nghĩa đó, ở nghiên cứu này kỹ thuật PCR được sử dụnggiun non di chuyển vào các cơ quan trọng yếu như não, tuỷ sống nhằm khuếch đại vùng 5.8S gen cytochrome c oxidase subunit Ithì bệnh cảnh sẽ nghiêm trọng và có thể đưa đến tử vong [1, 8, 9]. (COI) ty thể ở vị trí vùng trình tự gen cox-1 để xác định giống giun Nguyên nhân chính để nhiễm Gnathostoma spp. vào người là Gnathostoma spp. của ký chủ trung gian thứ 2 [8] và vị trí vùngdo ăn các loài ký chủ còn sống hoặc tái như lươn, rắn, ếch nhái, cá trình tự gen JB để xác định loài giun G. spinigerum [5], đồng thờilóc, cá trê và ốc. Tại Thái Lan và Việt Nam đã có các nghiên cứu giải trình tự so sánh và kiểm tra giá trị của quy trình kỹ thuật. Kếtvề tình hình nhiễm Gnathostoma spp. trên lươn từ trước năm 2000 quả này sẽ là tiền đề cho những nghiên cứu có quy mô lớn v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ấu trùng giai đoạn 3 Giải trình tự Gnathostoma spp. Ký chủ trung gian 2 Bệnh giun Gnathostoma spp.Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Xác định đột biến gen APC ở mức độ mrna trên bệnh nhân mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình
6 trang 21 0 0 -
Biến đổi trên gen COX-1 ty thể ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
9 trang 16 0 0 -
Các kỹ thuật chủ yếu trong phân tích axit nucleic
22 trang 13 0 0 -
Đa dạng di truyền gen HSP70 ở một số giống gà nuôi tại Việt Nam
10 trang 12 0 0 -
5 trang 11 0 0
-
8 trang 11 0 0
-
Xác định đột biến điểm của gen APC ở bệnh nhân mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình
7 trang 11 0 0 -
Bước đầu đánh giá hiệu quả điều trị người bệnh bạch cầu mạn dòng lympho có đột biến gen IGHV
8 trang 9 0 0 -
Nghiên cứu đa dạng di truyền của đoạn gen rbcL ở một số nguồn gen bưởi Việt Nam
4 trang 9 0 0 -
ĐA DẠNG DI TRUYỀN MỘT SỐ LOẠI NẤM ĂN DỰA TRÊN TRÌNH TỰ ITS (INTERNAL TRANSCRIBED SPACER)
8 trang 9 0 0