Thông tin tài liệu:
CHƯƠNG 8. CHỈNH LÝ SỐ LIỆU MỰC NƯỚC
8.1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ
Mực nước là yếu tố thuỷ văn sử dụng rất phổ biến đối với các ngành có liên quan đến nguồn nước. Công việc đo mực nước tương đối đơn giản do đó có thể đo nhiều lần cho một ngày nhưng phải đảm bảo thể hiện sự thay đổi liên tục của mực nước theo thời gian. Mục đích của công tác chỉnh lý số liệu mực nước thực đo là kiểm tra, phát ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐO ĐẠC VÀ CHỈNH LÝ SỐ LIỆU THỦY VĂN Nguyễn Thanh Sơn phần 8
CHƯƠNG 8. CHỈNH LÝ SỐ LIỆU MỰC NƯỚC
8.1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ
Mực nước là yếu tố thuỷ văn sử dụng rất phổ biến đối với các ngành có liên
quan đến nguồn nước. Công việc đo mực nước tương đối đơn giản do đó có thể đo
nhiều lần cho một ngày nhưng phải đảm bảo thể hiện sự thay đổi liên tục của mực
nước theo thời gian.
Mục đích của công tác chỉnh lý số liệu mực nước thực đo là kiểm tra, phát
hiện sửa chữa những sai số trong đo đạc và tính toán, tổng hợp số liệu để sử dụng lưu
trữ và định ra được một chế độ đo hợp lý. Có thể theo dõi sơ đồ sau:
Cung cấp cho các ngành
Nâng cao chất lượng
Mực nước
khác
Tổng hợp chế độ đo
thực đo
hợp lý
Định chế độ đo
Đề xuất các yêu cầu
hợp lý
Hình 8.1 Sơ đồ chỉnh lý số liệu mực nước
Nhiệm vụ của công tác chỉnh biên:
- Phân tích sửa chữa, bổ sung mực nước H
- Tính các mực nước đặc trưng : mực nước cực đại(Hmax), mực nước thấp nhất
(Hmin), chênh lệch mực nước(ΔH) và mực nước bình quân ( H ) và cường suất mực
ΔH
nước
Δt
112
- Tổng hợp và thuyết minh các tài liệu.
8.2 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ THAY ĐỔI CỦA MỰC NƯỚC VÀ
NHỮNG MỰC NƯỚC THƯỜNG DÙNG
8.2.1 Nhân tố ảnh hưởng
Mực nước trên sông ngòi luôn luôn biến đổi, sự thay đổi của mực nước do
nhiều nguyên nhân gây ra. Các chu kỳ lạnh hoặc chu kỳ nóng của vũ trụ thường kéo
theo sự gia tăng hay giảm của dòng chảy. Sự thay đổi của mực nước (H) trong
năm phụ thuộc bởi những nguyên nhân cụ thể do lượng mưa rơi trên bề mặt lưu vực
và bức xạ mặt trời trong năm chi phối. Sự thay đổi mực nước trong ngày phụ thuộc
chủ yếu do thuỷ triều, gió hoặc sự hoạt động của các công trình ở trên bề mặt lưu vực
gây nên. Tài liệu mực nước đo có đặc điểm là số liệu nhiều nhưng dễ bị sai do đo
đạc hoặc ghi chép.
8.2.2 Mực nước thường dùng
- Mực nước bình quân các thời đoạn: Đặc điểm số liệu ít phụ thuộc vào
Hng , Hth , Hn .
yêu cầu tính toán
Mực nước bình quân theo không gian: theo từng đoạn sông, nhánh sông , hai
bờ v.v..
- Mực nước cao nhất, thấp nhất thời đoạn biểu thị sự dao động của mực nước
trong một thời đoạn nào đó.
- Chênh lệch mực nước ΔH trong một trận lũ , trong thời gian triều lên hoặc
triều xuống.
8.3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA SAI SỐ CỦA MỰC NƯỚC THỰC ĐO
Phương pháp thường dùng hiện nay là phương pháp so sánh, nhận xét đường
quá trình H = f(t) của nhiều trạm trên cùng một hệ thống sông.
Cách làm:
113
Vẽ H = f(t) của nhiều trạm trên cùng một biểu đồ nhưng phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Vẽ đồng nhất tỷ lệ về thời gian.
- Tỷ lệ mực nước phụ thuộc vào sự dao động của mực nước từng trạm mà chọn
sao cho dễ so sánh.
- Với mức độ chính xác đến 0,5 mm thì tỷ lệ thời gian chọn nhỏ hơn 1 mm ≈ 2
giờ và tỷ lệ mực nước H không nên nhỏ hơn 1 : 20.
- Có biểu đồ H = f(t), căn cứ vào tính chất chung và 4 tính chất đặc biệt của
sự thay đổi H trong sông với các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi trong phạm vi
sông quan trắc mà kiểm tra.
- Mực nước thực đo được coi là hợp lý khi dạng quan hệ H = f(t) thể hiện
những tính chất chung hoặc tính chất đặc biệt của đoạn sông quan trắc.
8.3.1. Tính chất chung của sự thay đổi mực nước trong sông.
a) Tính chất đổi dần. Mực nước thay đổi do ảnh hưởng của lũ hoặc triều thể
dH dH
> 0, = 0,
hiện tính chất đổi dần qua 3 giai đoạn: nước dâng nước đứng
dt dt
dH
< 0.
nước rút
dt
Đối với sông miền núi và sông ảnh hưởng triều mạnh có giai đoạn nước đứng
rất ngắn từ 5 - 10 phút nên chế độ đo H cách đều với 1 giờ đo 1 lần không biểu thị
được giai đoạn nước đứng.
b) Tính chất điều tiết. Mực nước sông thay đổi do mực nước lũ, thuỷ triều đều
chịu tác dụng điều tiết và sức cản của lòng sông gọi là điều tiết tự nhiên của lòng
sông. Lòng sông rộng và sâu chịu tác động của điều tiết rõ nét và ngược lại. Thông
thường lòng sông vừa thoát nước vừa giữ nước rồi điều tiết thoát ra dần dần nên
dưới tác dụng điều tiết của lòng sông thời gian nước rút dài hơn thời gian nước
dâng (xét trong từng trận lũ ). Tác dụng điều tiết và sức cản của lòng sông làm cho
biên độ lũ hoặc biên độ triều (ΔH chân lũ ...