Độ trễ thời gian hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng
Số trang: 29
Loại file: docx
Dung lượng: 896.18 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đầu tư theo nghĩa chung nhất là sự bỏ ra hay sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt các kết quả, thực hiện được các mục tiêu
nhất định trong tương lai.
Mục tiêu của hoạt động đầu tư: bao gồm những lợi ích về mặt tài chính gắn liền
với doanh nghiệp chủ đầu tư; những lợi ích về mặt kinh tế và những lợi ích về mặt xã
hội mà do hoạt động đầu tư tạo nên....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Độ trễ thời gian hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng Mục lục Lời nói đầu Ngày nay, cùng với vai trò quan trọng của nguồn lực con người, tài nguyên thiên nhiên, có thể nói, đầu tư là yếu tố có vai trò quan trọng mang tính quy ết đ ịnh đ ối v ới s ự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói chung và các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế nói riêng Đầu tư, thực chất là việc chi dùng vốn trong hiện tại để ti ến hành các ho ạt đ ộng nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài s ản trí tu ệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát tri ển. Ngu ồn l ực cho đ ầu t ư là ti ền vốn, theo nghĩa rộng là tiền vốn, đất đai, lao đ ộng, máy móc, thi ết b ị, tài nguyên. Ngu ồn lực này, thông qua hoạt động đầu tư do chủ thể đầu tư thực hiện nhằm đạt được mục đích của đầu tư là phát triển. Vì vậy, hoạt động đầu tư chính là một quá trình, di ễn ra trong một thời kỳ dài, bao gồm nhiều nội dung, tuỳ theo cách tiếp cận. Xuất phát từ quá trình và thực hiện đầu tư, nội dung đầu tư phát triển bao g ồm: đầu tư cho các hoạt động chuẩn bị đầu tư, đầu tư trong quá trình th ực hi ện đ ầu t ư, đ ầu tư trong giai đoạn vận hành. Do những đặc thù của hoạt động đầu tư mà trong hoạt động đầu tư đã tồn tại khái niệm 'độ trễ thời gian'. Đây là một trong những mấu chốt để giải quyết vấn đề hiệu quả hoạt động đầu tư, một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng của hoạt động đầu tư 1 Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ ĐỘ TRỄ THỜI GIAN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 1.1. Các vấn đề cơ bản của đầu tư phát triển 1.1.1. Đầu tư Đầu tư theo nghĩa chung nhất là sự bỏ ra hay s ự hi sinh các ngu ồn l ực ở hi ện t ại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt các kết quả, th ực hiện đ ược các m ục tiêu nhất định trong tương lai. Mục tiêu của hoạt động đầu tư: bao gồm nh ững l ợi ích v ề m ặt tài chính g ắn li ền với doanh nghiệp chủ đầu tư; những lợi ích về mặt kinh tế và những lợi ích v ề mặt xã hội mà do hoạt động đầu tư tạo nên. Đối tượng của hoạt động đầu tư: Đầu tư vào tài sản hữu hình (tài sản vật chất), đầu tư vào tài sản vô hình (nghiên cứu và phát triển, dịch vụ, quảng cáo, th ương hiệu), đầu tư vào tài sản sản xuất hay đầu tư vào tài sản lâu bền. 1.1.2. Đầu tư phát triển - Khái niệm: Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các ngu ồn l ực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, s ửa ch ữa nhà c ửa và kiến trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và b ồi d ưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế-xã hội, tạo ra việc làm và nâng cao đời s ống của mọi thành viên trong xã hội. Đầu tư phát triển làm gia tăng tài sản cho nền kinh tế mà không ph ải là s ự chu chuyển giữa đơn vị này sang đơn vị kia của nền kinh tế. 1.1.3. Vốn đầu tư Căn cứ theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng: V ốn đầu t ư đ ược hi ểu là ti ền tích lũy của xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh doanh d ịch v ụ là ti ền ti ết ki ệm c ủa dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào trong quá trình tái s ản xu ất xã h ội 2 Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. 1.1.4. Nguồn vốn đầu tư Là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu t ư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã h ội. Ngu ồn v ốn đ ầu t ư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. 1.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển Vốn đầu tư là một nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tư. Đứng trên góc độ vĩ mô, nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển bao gồm ngu ồn v ốn trong n ước và ngu ồn vốn nước ngoài. 1.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước Nguồn vốn đầu tư trong nước được hình thành từ phần tích lũy của nội b ộ n ền kinh tế. Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn khu vực dân doanh: a, Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu t ư của doanh nghiệp nhà nước. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa quan trọng cho ho ạt đ ộng đ ầu tư phát triển kinh tế Việt Nam thời gian qua. Vốn ngân sách đầu tư hiện nay chia làm hai loại: + Vốn ngân sách TW dùng để đầu t ư xây dựng các dự án (trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, các công trình chủ yếu của nền kinh tế…) + Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các địa phương đầu tư vào những vấn đề quan trọng của địa phương. - Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển : Tín dụng đầu tư là quan hệ tín dụng trong đó nhà nước là người đi vay để đảm bảo các khảon chi của ngân sách đồng thời nhà nước cũng là người cho vay đ ể đ ảm b ảo các chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế. Là nguồn vốn tín d ụng đ ầu t ư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Ngoài ra nó còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quan 3 Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng tâm hơn đến hiệu quả đầu tư vì với cơ chế tín dụng các doanh nghi ệp vay vốn ph ải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Do có yếu tố ưu đãi nên khuy ến khích các DN đầu tư theo định hướng của nhà nước - Nguồn vốn tự huy động củ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Độ trễ thời gian hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng Mục lục Lời nói đầu Ngày nay, cùng với vai trò quan trọng của nguồn lực con người, tài nguyên thiên nhiên, có thể nói, đầu tư là yếu tố có vai trò quan trọng mang tính quy ết đ ịnh đ ối v ới s ự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói chung và các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế nói riêng Đầu tư, thực chất là việc chi dùng vốn trong hiện tại để ti ến hành các ho ạt đ ộng nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài s ản trí tu ệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát tri ển. Ngu ồn l ực cho đ ầu t ư là ti ền vốn, theo nghĩa rộng là tiền vốn, đất đai, lao đ ộng, máy móc, thi ết b ị, tài nguyên. Ngu ồn lực này, thông qua hoạt động đầu tư do chủ thể đầu tư thực hiện nhằm đạt được mục đích của đầu tư là phát triển. Vì vậy, hoạt động đầu tư chính là một quá trình, di ễn ra trong một thời kỳ dài, bao gồm nhiều nội dung, tuỳ theo cách tiếp cận. Xuất phát từ quá trình và thực hiện đầu tư, nội dung đầu tư phát triển bao g ồm: đầu tư cho các hoạt động chuẩn bị đầu tư, đầu tư trong quá trình th ực hi ện đ ầu t ư, đ ầu tư trong giai đoạn vận hành. Do những đặc thù của hoạt động đầu tư mà trong hoạt động đầu tư đã tồn tại khái niệm 'độ trễ thời gian'. Đây là một trong những mấu chốt để giải quyết vấn đề hiệu quả hoạt động đầu tư, một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng của hoạt động đầu tư 1 Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ ĐỘ TRỄ THỜI GIAN TRONG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 1.1. Các vấn đề cơ bản của đầu tư phát triển 1.1.1. Đầu tư Đầu tư theo nghĩa chung nhất là sự bỏ ra hay s ự hi sinh các ngu ồn l ực ở hi ện t ại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đạt các kết quả, th ực hiện đ ược các m ục tiêu nhất định trong tương lai. Mục tiêu của hoạt động đầu tư: bao gồm nh ững l ợi ích v ề m ặt tài chính g ắn li ền với doanh nghiệp chủ đầu tư; những lợi ích về mặt kinh tế và những lợi ích v ề mặt xã hội mà do hoạt động đầu tư tạo nên. Đối tượng của hoạt động đầu tư: Đầu tư vào tài sản hữu hình (tài sản vật chất), đầu tư vào tài sản vô hình (nghiên cứu và phát triển, dịch vụ, quảng cáo, th ương hiệu), đầu tư vào tài sản sản xuất hay đầu tư vào tài sản lâu bền. 1.1.2. Đầu tư phát triển - Khái niệm: Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các ngu ồn l ực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, s ửa ch ữa nhà c ửa và kiến trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và b ồi d ưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế-xã hội, tạo ra việc làm và nâng cao đời s ống của mọi thành viên trong xã hội. Đầu tư phát triển làm gia tăng tài sản cho nền kinh tế mà không ph ải là s ự chu chuyển giữa đơn vị này sang đơn vị kia của nền kinh tế. 1.1.3. Vốn đầu tư Căn cứ theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng: V ốn đầu t ư đ ược hi ểu là ti ền tích lũy của xã hội của các cơ sở sản xuất, kinh doanh d ịch v ụ là ti ền ti ết ki ệm c ủa dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào trong quá trình tái s ản xu ất xã h ội 2 Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. 1.1.4. Nguồn vốn đầu tư Là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu t ư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã h ội. Ngu ồn v ốn đ ầu t ư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. 1.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển Vốn đầu tư là một nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tư. Đứng trên góc độ vĩ mô, nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển bao gồm ngu ồn v ốn trong n ước và ngu ồn vốn nước ngoài. 1.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước Nguồn vốn đầu tư trong nước được hình thành từ phần tích lũy của nội b ộ n ền kinh tế. Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn khu vực dân doanh: a, Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu t ư của doanh nghiệp nhà nước. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa quan trọng cho ho ạt đ ộng đ ầu tư phát triển kinh tế Việt Nam thời gian qua. Vốn ngân sách đầu tư hiện nay chia làm hai loại: + Vốn ngân sách TW dùng để đầu t ư xây dựng các dự án (trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, các công trình chủ yếu của nền kinh tế…) + Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các địa phương đầu tư vào những vấn đề quan trọng của địa phương. - Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển : Tín dụng đầu tư là quan hệ tín dụng trong đó nhà nước là người đi vay để đảm bảo các khảon chi của ngân sách đồng thời nhà nước cũng là người cho vay đ ể đ ảm b ảo các chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế. Là nguồn vốn tín d ụng đ ầu t ư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Ngoài ra nó còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quan 3 Độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư phát triển: khái niệm, bản chất, tính thích ứng tâm hơn đến hiệu quả đầu tư vì với cơ chế tín dụng các doanh nghi ệp vay vốn ph ải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Do có yếu tố ưu đãi nên khuy ến khích các DN đầu tư theo định hướng của nhà nước - Nguồn vốn tự huy động củ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
hoạt động đầu tư đầu tư phát triển đầu tư trong nước doanh nghiệp tư nhân báo cáo tốt nghiệp luận văn đầu tưGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 383 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 309 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý đầu tư: Chương 1 - Nguyễn Thị Minh Thu
42 trang 306 0 0 -
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư mà bạn cần biết
6 trang 290 0 0 -
Đồ án: thiết kế hệ truyền động cơ cấu nâng hạ cầu trục
71 trang 257 0 0 -
87 trang 248 0 0
-
Đề tài: Thực trạng ứng dụng hệ thống CRM trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và giải pháp
78 trang 207 0 0 -
Hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá
6 trang 206 0 0 -
46 trang 204 0 0
-
40 trang 200 0 0