Đọc và phân tích phim cắt lớp vi tính độ phân giải cao trong chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đọc và phân tích phim cắt lớp vi tính độ phân giải cao trong chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ DIỄN ĐÀN Y HỌC Chuyên đề trong tháng ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH PHIM CẮT LỚP VI TÍNHĐỘ PHÂN GIẢI CAO TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH PHỔI MÔ KẼNguyễn Hoàng Thịnh1, Vũ Thị Thu Trang2 TÓM TẮT Bệnh phổi mô kẽ là nhóm bệnh lý gây tổn thương phổi lan toả do nhiều nguyên khác nhau. Chẩnđoán xác định chính xác bệnh phổi mô kẽ chỉ đạt được khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa lâm sàng, hìnhảnh học, giải phẫu bệnh thông qua hội chẩn đa chuyên khoa, trong đó chụp cắt lớp vi tính phổi độ phângiải cao (HRCT) đóng vai trò trung tâm trong chẩn đoán và định hướng chẩn đoán bênh. Mặc dù vậytiếp cận hình ảnh HRCT bệnh phổi mô kẽ không dễ dàng, ngay cả đối với các bác sĩ chẩn đoán hình ảnhcó kinh nghiệm do sự chồng lấp về các dấu hiệu hình ảnh giữa các bệnh lý khác nhau trong nhóm bệnhnày. Do đó phân tích hình ảnh theo hệ thống là cực kỳ quan trọng để thu hẹp các chẩn đoán phân biệt, tạotiền đề thực các thăm dò chẩn đoán khác. Trong bài này chúng tôi đề cập tới cách đọc, phân tích theo hệthống và đặc điểm hình ảnh một số bệnh phổi mô kẽ thường gặp. SUMMARY INTERPRETATION OF HIGH RESOLUTION COMPUTED TOMOGRAPHY IN DIAGNOSIS OF INTERSTITIAL LUNG DISEASE Interstitial lung disease is a group of diseases with diffuse lung damage due to different causes.Accurate diagnosis of interstitial lung disease can be achieved with strict combination between clinicalpresentation, imaging studies, and pathology through a multi-disciplinary discussion. In which, highresolution lung computed tomography (HRCT) plays a central role in narrowing and guiding thediagnosis of the disease. However, interpretation of HRCT in interstitial lung disease is not easy, evenfor experienced radiologists due to overlap of imaging signs between different causes in this group ofdiseases. Systematic image analysis is therefore extremely important in order to differentiate diagnoses,and guiding other diagnostic investigations. In this article we would like to discuss the systematic analysisand imaging characteristics of some common interstitial lung diseases in HRCT. 1. Vai trò của HRCT trong chẩn đoán chỉ đạt được khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa lâmbệnh phổi mô kẽ sàng, hình ảnh học, giải phẫu bệnh thông qua hội Bệnh phổi mô kẽ là nhóm bệnh lý gây tổn chẩn đa chuyên khoa. Các xét nghiệm hình ảnhthương phổi lan toả do nhiều nguyên khác nhau. học đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong thămChẩn đoán xác định chính xác bệnh phổi mô kẽ dò và kết luận chẩn đoán những trường hợp nghiBệnh viện Hữu Nghị Việt Xô, 2Đại học Y Hà Nội1Người liên hệ: Nguyễn Hoàng Thịnh, Email: nguyenhoangthinh@gmail.comNgày nhận bài: 31/8/2020. Ngày phản biện: 21/10/2020. Ngày chấp nhận đăng:23/10/2020 Số 118 (Tháng 11/2020) Y HỌC LÂM SÀNG 7DIỄN ĐÀN Y HỌCChuyên đề trong thángngờ bệnh phổi mô kẽ, đặc biệt là chụp cắt lớp vi 2. Tiếp cận chẩn đoán HRCT trong bệnhtính độ phân giải cao (HRCT – high resolution phổi mô kẽcomputed tomography). Trong nhiều trường hợp, Đọc và phân tích phim HRCT bệnh phổi môví dụ như trong xơ phổi vô căn (IPF – idiopathic kẽ không dễ dàng, ngay cả đối với các BS đã cópulmonary fibrosis) chỉ cần lâm sàng điển hình kinh nghiệm. Lý do là bởi các bệnh lý này có cácphối hợp với hình ảnh HRCT điển hình của hình hình thái tổn thương mô bệnh học gần tương tựthái viêm phổi kẽ thông thường (UIP – usual nhau (như xơ hoá, đông đặc, thâm nhiễm tế bàointerstitial pneumonia) đã đủ để đưa ra chẩn hay xuất huyết trong lòng phế nang) dẫn tới hìnhđoán xác định mà không cần sinh thiết [1, 2]. Với ảnh trên HRCT cũng chỉ biểu hiện dưới dạng mộtnhững trường hợp hình ảnh không đủ để đưa ra số dấu hiệu hình ảnh nhất định như tổn thươngchẩn đoán, HRCT có thể giúp định hướng vị trí tốt lưới, tổn thương kính mờ, tổn thương nốt, giãnnhất để sinh thiết tổn thương. So với XQ thường phế quản co kéo và dày vách liên tiểu thuỳ màquy, HRCT không chỉ giúp phát hiện tổn thương ít có các dấu hiệu hình ảnh đặc hiệu. Vì vậy việctốt hơn và chính xác hơn mà còn có thể phân tích đọc và phân tích phim HRCT có hệ thống là cựccụ thể hơn hẳn về các biến đổi của nhu mô phổi. kỳ quan trọng nhằm thu hẹp các chẩn đoán phân Về phân loại, bệnh phổi mô kẽ có thể được biệt, tạo tiền đề thực các thăm dò chẩn đoán khác.phân chia thành các nhóm chính sau [1]: Nguyên tắc tiếp cận bao gồm các bước chính - Nhóm bệnh phổi mô kẽ đã biết căn nguyên sau:(như thứ phát ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học lâm sàng Bài viết về y học Bệnh phổi mô kẽ Tổn thương phổi lan tỏa Xơ phổi vô cănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
8 trang 168 0 0
-
4 trang 168 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
5 trang 153 0 0
-
5 trang 143 0 0
-
So sánh đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm với đặt theo mốc giải phẫu
8 trang 137 0 0 -
6 trang 136 0 0
-
7 trang 119 0 0
-
Đánh giá chẩn đoán và điều trị biến chứng của sinh thiết thận ghép tại Bệnh viện Chợ Rẫy
4 trang 118 0 0