Đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh tế bào học của tổn thương di căn màng phổi
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 378.52 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả và đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh và tế bào học của tổn thương di căn màng phổi.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu 73 bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi do di căn tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 1/2016 đến tháng 1/2017 đã được sinh thiết màng phổi, phết tế bào dịch màng phổi và đã được chẩn đoán xác định căn nguyên di căn bằng hóa mô miễn dịch, hóa tế bào miễn dịch
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh tế bào học của tổn thương di căn màng phổiTẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH-TẾ BÀO HỌC CỦA TỔN THƯƠNG DI CĂN MÀNG PHỔI Nguyễn Thanh Toàn1, Hoàng Văn Kỳ1, An Quang Vũ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả và đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh và tế bào học của tổnthương di căn màng phổi Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu 73 bệnh nhân bị tràndịch màng phổi do di căn tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 1/2016 đến tháng1/2017 đã được sinh thiết màng phổi, phết tế bào dịch màng phổi và đã được chẩn đoánxác định căn nguyên di căn bằng hóa mô miễn dịch, hóa tế bào miễn dịch Kết quả: Hình ảnh mô bệnh học có ý nghĩa chẩn đoán: có dấu hiệu xâm lấn90,4%, phản ứng mô đệm 87,7 %, các đám tế bào bất thường chiếm 90,4% với các đặcđiểm màng nhân dị dạng méo mó 90,4%, có phân bào bất thường 35.6%, có không bàotrong bào tương 19,2%, hạt nhân rõ 49,3%.Các loại ung thư di căn màng phổi gồm ungthư phổi (74%), ung thư vú (12,3%), ung thư đường tiêu hóa (5,5%), limphôm (4,1%),nhóm khác chiếm 4,1%. Theo phân loại mô học có Carcinôm tuyến 83.6%, carcinômthần kinh nội tiết 8.1% ,limphôm(4,1%), và carcinôm tế bào gai (1,4%), sarcôm(1,4%),,không phân loại chiếm (1,4%). Tỉ lệ chẩn đoán tổn thương ác tính trên mẫu sinh thiết là90,4%. Các đặc điểm tế bào ác tính, không bào trong bào tương là 6,8%, tế bào có hạtnhân 15,1%, tỉ lệ nhân/ bào tương tăng và màng nhân méo mó chiếm 63% các trườnghợp nghiên cứu. Tỉ lệ chẩn đoán tổn thương ác tính trên mẫu tế bào học 63%. Đối vớicác trường hợp ung thư phổi, tỉ lệ chẩn đoán bằng phương pháp phết tế bào đạt 62%.Ung thư vú phết tế bào đạt 57,3%. Cấu trúc dạng đặc phết tế bào đạt 54,6%. Đối vớicấu trúc dạng túi tuyến là 68,2%. Kết luận: Có sự liên quan khi đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh và tế bào họcdịch màng phổi. Từ khóa: dịch màng phổi, tế bào học, giải phẫu bệnh, di căn màng phổi, sinh1 Bệnh viện Quân y 175Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Toàn (nguyentoan175@gmail.com)Ngày nhận bài: 04/6/2017, ngày phản biện: 12/6/2018Ngày bài báo được đăng: 30/6/201848 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌCthiết màng phổi. COMPARISON BETWEEN BIOPSY AND CYTOPATHOLOGY OF PLEURAL EFFUSION DUE TO METASTASES ABSTRACT: Objective: To describe and compare the anatomical and cytologicalcharacteristics of pleural effusion due to pleura metastatic malignancies. Study method: Cross sectional study. 73 patients with pleural effusion due tometastatic spread to the pleura at Pham Ngoc Thach hospital from January 2016 toJanuary 2017. They were diagnosed by immunohistochemistry and performed with pleuralbiopsies, pleural effusion smears. After finishing, all data would be collect, analyze. Results: The key to diagnosis were invasion (90.4%), desmoplastic stroma(87.7%), malignant cells (90.4%), greater pleomorphic cells( 90.4%). Mitoses (35.6%),intracytoplasmic vacuoles (19.2%), Cells have high nuclear-to-cytoplasmic ratio,irregular nuclear contours, and one or more nucleoli (49.3%). Cancer metastasised topleural, include lung cancer 74%, breast cancers (12.3%), gastrointestinal cancers (5.5%),limphomas (4.1%), other cancers 4.1%. Histological classification include carcinoma(83.6%), neuroendocrine carcinoma (8.1%), squamous cell carcinoma (1.4%), limphomas(4.1%), sarcomas(1.4%), unclassified carcinoma (1.4%). Diagnosis rate biopsy specimensis 90.4%. Cytological examination, intracytoplasmic vacuoles are 6.8%, nucleated cells15.1%, high nuclear-to-cytoplasmic ratio, irregular nuclear contours 63% of the cases.Diagnosis rate cytological examination is 63% of the cases. For cases of lung cancer,the diagnostic rate cytological examination was 62%. Breast cancer cell smear reached57.3%. The solid patterns was 54.6%. For gland patterns 68.2%. Conclusion: There was a correlation between the outcome of the histologicalbiopsies and the cytologic analysis for pleural effusion due to pleura metastaticmalignancies. Key words: pleural fluid, cytology, pathology, pleural metastases, pleural biopsy. ĐẶT VẤN ĐỀ Một chẩn đoán có thể làm thay đổi hoàn Tràn dịch màng phổi do nhiều toàn thái độ điều trị và tiên lượng chonguyên nhân khác nhau, có thể tại màng bệnh nhân. Kết quả sinh thiết màng phổiphổi hoặc ngoài màng phổi, có thể lành cho kết quả chính xác hơn nhưng khó thựctính hay ác tính[6]. Chẩn đoán tế bào học hiện và dễ gây biến chứng. Chính vì thếdịch màng phổi là một lĩnh vực đầy thách mà đề tài đối chiếu đặc điểm giải phẫuthức, bởi sự chồng lấp về hình thái giữa bệnh- tế bào học mang đầy đủ tính khoacác bệnh lý lành tính và ác tính, giữa bệnh học, quan trọng và cần thiết. Do đó, chúnglý ác tính nguyên phát hay thứ phát[8],[9]. tôi thực hiện đề tài này nhằm 3 mục tiêu: 49TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 1. Khảo sát đặc điểm giải phẫu cả các bệnh nhân đáp đủ tiêu chuẩn lựabệnh ở những bệnh nhân bị tràn dịch màng chọn và tiêu chuẩn loại trừ trong thời gianphổi do di căn. nghiên cứu. 2. Khảo sát đặc điểm tế bào học ở Quy trình nghiên cứunhững bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi Tất cả các mẫu nghiên cứu đượcdo di căn. thu thập mẫu từ các khoa giải phẫu bệnh, 3. Đối chiếu đặc điểm giải phẫu sau đó đối chiếu thông tin lâm sàng củabệnh- tế bào học ở bệnh nhân có TDMP bệnh nhân.do di căn. Các mẫu nghiên cứu được ghi ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nhận kết quả v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh tế bào học của tổn thương di căn màng phổiTẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH-TẾ BÀO HỌC CỦA TỔN THƯƠNG DI CĂN MÀNG PHỔI Nguyễn Thanh Toàn1, Hoàng Văn Kỳ1, An Quang Vũ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả và đối chiếu đặc điểm giải phẫu bệnh và tế bào học của tổnthương di căn màng phổi Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu 73 bệnh nhân bị tràndịch màng phổi do di căn tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 1/2016 đến tháng1/2017 đã được sinh thiết màng phổi, phết tế bào dịch màng phổi và đã được chẩn đoánxác định căn nguyên di căn bằng hóa mô miễn dịch, hóa tế bào miễn dịch Kết quả: Hình ảnh mô bệnh học có ý nghĩa chẩn đoán: có dấu hiệu xâm lấn90,4%, phản ứng mô đệm 87,7 %, các đám tế bào bất thường chiếm 90,4% với các đặcđiểm màng nhân dị dạng méo mó 90,4%, có phân bào bất thường 35.6%, có không bàotrong bào tương 19,2%, hạt nhân rõ 49,3%.Các loại ung thư di căn màng phổi gồm ungthư phổi (74%), ung thư vú (12,3%), ung thư đường tiêu hóa (5,5%), limphôm (4,1%),nhóm khác chiếm 4,1%. Theo phân loại mô học có Carcinôm tuyến 83.6%, carcinômthần kinh nội tiết 8.1% ,limphôm(4,1%), và carcinôm tế bào gai (1,4%), sarcôm(1,4%),,không phân loại chiếm (1,4%). Tỉ lệ chẩn đoán tổn thương ác tính trên mẫu sinh thiết là90,4%. Các đặc điểm tế bào ác tính, không bào trong bào tương là 6,8%, tế bào có hạtnhân 15,1%, tỉ lệ nhân/ bào tương tăng và màng nhân méo mó chiếm 63% các trườnghợp nghiên cứu. Tỉ lệ chẩn đoán tổn thương ác tính trên mẫu tế bào học 63%. Đối vớicác trường hợp ung thư phổi, tỉ lệ chẩn đoán bằng phương pháp phết tế bào đạt 62%.Ung thư vú phết tế bào đạt 57,3%. Cấu trúc dạng đặc phết tế bào đạt 54,6%. Đối vớicấu trúc dạng túi tuyến là 68,2%. Kết luận: Có sự liên quan khi đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh và tế bào họcdịch màng phổi. Từ khóa: dịch màng phổi, tế bào học, giải phẫu bệnh, di căn màng phổi, sinh1 Bệnh viện Quân y 175Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Toàn (nguyentoan175@gmail.com)Ngày nhận bài: 04/6/2017, ngày phản biện: 12/6/2018Ngày bài báo được đăng: 30/6/201848 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌCthiết màng phổi. COMPARISON BETWEEN BIOPSY AND CYTOPATHOLOGY OF PLEURAL EFFUSION DUE TO METASTASES ABSTRACT: Objective: To describe and compare the anatomical and cytologicalcharacteristics of pleural effusion due to pleura metastatic malignancies. Study method: Cross sectional study. 73 patients with pleural effusion due tometastatic spread to the pleura at Pham Ngoc Thach hospital from January 2016 toJanuary 2017. They were diagnosed by immunohistochemistry and performed with pleuralbiopsies, pleural effusion smears. After finishing, all data would be collect, analyze. Results: The key to diagnosis were invasion (90.4%), desmoplastic stroma(87.7%), malignant cells (90.4%), greater pleomorphic cells( 90.4%). Mitoses (35.6%),intracytoplasmic vacuoles (19.2%), Cells have high nuclear-to-cytoplasmic ratio,irregular nuclear contours, and one or more nucleoli (49.3%). Cancer metastasised topleural, include lung cancer 74%, breast cancers (12.3%), gastrointestinal cancers (5.5%),limphomas (4.1%), other cancers 4.1%. Histological classification include carcinoma(83.6%), neuroendocrine carcinoma (8.1%), squamous cell carcinoma (1.4%), limphomas(4.1%), sarcomas(1.4%), unclassified carcinoma (1.4%). Diagnosis rate biopsy specimensis 90.4%. Cytological examination, intracytoplasmic vacuoles are 6.8%, nucleated cells15.1%, high nuclear-to-cytoplasmic ratio, irregular nuclear contours 63% of the cases.Diagnosis rate cytological examination is 63% of the cases. For cases of lung cancer,the diagnostic rate cytological examination was 62%. Breast cancer cell smear reached57.3%. The solid patterns was 54.6%. For gland patterns 68.2%. Conclusion: There was a correlation between the outcome of the histologicalbiopsies and the cytologic analysis for pleural effusion due to pleura metastaticmalignancies. Key words: pleural fluid, cytology, pathology, pleural metastases, pleural biopsy. ĐẶT VẤN ĐỀ Một chẩn đoán có thể làm thay đổi hoàn Tràn dịch màng phổi do nhiều toàn thái độ điều trị và tiên lượng chonguyên nhân khác nhau, có thể tại màng bệnh nhân. Kết quả sinh thiết màng phổiphổi hoặc ngoài màng phổi, có thể lành cho kết quả chính xác hơn nhưng khó thựctính hay ác tính[6]. Chẩn đoán tế bào học hiện và dễ gây biến chứng. Chính vì thếdịch màng phổi là một lĩnh vực đầy thách mà đề tài đối chiếu đặc điểm giải phẫuthức, bởi sự chồng lấp về hình thái giữa bệnh- tế bào học mang đầy đủ tính khoacác bệnh lý lành tính và ác tính, giữa bệnh học, quan trọng và cần thiết. Do đó, chúnglý ác tính nguyên phát hay thứ phát[8],[9]. tôi thực hiện đề tài này nhằm 3 mục tiêu: 49TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018 1. Khảo sát đặc điểm giải phẫu cả các bệnh nhân đáp đủ tiêu chuẩn lựabệnh ở những bệnh nhân bị tràn dịch màng chọn và tiêu chuẩn loại trừ trong thời gianphổi do di căn. nghiên cứu. 2. Khảo sát đặc điểm tế bào học ở Quy trình nghiên cứunhững bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi Tất cả các mẫu nghiên cứu đượcdo di căn. thu thập mẫu từ các khoa giải phẫu bệnh, 3. Đối chiếu đặc điểm giải phẫu sau đó đối chiếu thông tin lâm sàng củabệnh- tế bào học ở bệnh nhân có TDMP bệnh nhân.do di căn. Các mẫu nghiên cứu được ghi ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nhận kết quả v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược thực hành Bài viết về y học Dịch màng phổi Tế bào học Giải phẫu bệnh Di căn màng phổi Sinh thiết màng phổiTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 182 0 0 -
6 trang 174 0 0