Danh mục

Đối chiếu sự bộc lộ PD-L1 và đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô tuyến phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.92 MB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư phổi (UTP) là một ung thư có tiên lượng kém, được điều trị đa mô thức gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp nhắm trúng đích với các thế hệ TKIs, và cập nhật hiện nay là liệu pháp miễn dịch kháng PD-1. Điều này mang lại lợi ích cho một lượng lớn người bệnh, đặc biệt là người bệnh ung thư biểu mô tuyến phổi (chiếm khoảng 50% trong số UTP).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đối chiếu sự bộc lộ PD-L1 và đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô tuyến phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ươngGIẢI PHẪU BỆNH ĐỐI CHIẾU SỰ BỘC LỘ PD-L1 VÀ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN PHỔI TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG TRẦN THỊ TUẤN ANH1, LÊ TRUNG THỌ2, TRẦN THỊ THU HƯƠNG3TÓM TẮT Ung thư phổi (UTP) là một ung thư có tiên lượng kém, được điều trị đa mô thức gồm phẫu thuật, hóa trị, xạtrị, liệu pháp nhắm trúng đích với các thế hệ TKIs, và cập nhật hiện nay là liệu pháp miễn dịch kháng PD-1.Điều này mang lại lợi ích cho một lượng lớn người bệnh, đặc biệt là người bệnh ung thu biểu mô tuyến phổi(chiếm khoảng 50% trong số UTP). Điểm cốt lõi trong phương pháp điều trị này là trước hết phải xác định xem tế bào u có bộc lộ PD-L1 trênnhuộm hóa mô miễn dịch hay không. Vai trò của Bác sĩ Giải phẫu bệnh không chỉ là đưa ra chẩn đoán xácđịnh ung thư biểu mô tuyến, xác định độ mô học, thứ típ mô bệnh học, kết hợp HMMD để định típ mà còn đánhgiá các đặc điểm khác liên quan quan đến điều trị cho người bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 102 người bệnh ung thư biểu mô tuyến phổi được chẩn đoán trênmảnh sinh thiết nhỏ tại u nguyên phát, sử dụng KIT SP263 của Roche để đánh giá sự bộc lộ PD-L1 cho tỷ lệbộc lộ PD-L1 là 52%, dương tính mạnh là 20,6%. Trong các thứ típ mô bệnh học thì PD-L1 bộc lộ ưu thế ở thứtíp đặc, độ mô học III (p GIẢI PHẪU BỆNHUTBMT giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho phát hiện VENTANA OptiView DAB IHC Detectionngười bệnh. KIT, để tăng tính khuếch đại bộc lộ PD-L1. Mẫu mô được xử lý thường quy, cố định trong focmol trung Liệu pháp miễn dịch giúp tăng cường miễn dịch tính 10%.tự nhiên để chống ung thư. PD-L1 là một protein dotế bào u sản sinh ra, kết nối với protein PD-1 của tế KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUbào T làm bất hoạt hóa chúng và nhờ đó, mô u phát Tất cả các trường hợp trong nghiên cứu đềutriển tự do vì đã làm bất hoạt hệ thống miễn dịch của được nhận định trên tiêu bản HE. 23 trường hợp thứcơ thể. Liệu pháp kháng PD-1 thông qua điểm kiểm típ đặc được nhuộm HMMD xác chẩn với CK7, TTF-soát PD-L1, kích hoạt miễn dịch nhận biết TB u, 1, P40. Tỷ lệ dương tính với TT-F1 là 87%; 100%chọn lọc và tiêu diệt chúng và được xác định có hiệu dương tính với CK7 và âm tính với P40. 20 trườngquả cả trên những người bệnh bộc lộ PD-L1 kể cả hợp cần xác định nguồn gốc từ phổi nhuộm theo chỉmức độ yếu. định theo bác sĩ lâm sàng. NC của chúng tôi với 02 mục tiêu: 1. Mô tả đặc Bảng thể hiện các phương pháp phân loại đã sửđiểm giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tuyến phổi dụng trong nghiên cứu(thứ típ mô bệnh học và độ mô học). 2. Xác định tỷlệ bộc lộ PD-L1 và đối chiếu với đặc điểm giải phẫu Phương pháp chẩn đoán Số lượng (n) Tỷ lệ (%)bệnh của ung thư biểu mô tuyến phổi. HE 79ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HMMD định nguồn gốc * 20 Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 102 HE và HMMD định thứ típ 23người bệnh UTBMT phổi được chẩn đoán xác địnhtrên mảnh sinh thiết nhỏ tại khoa Ung Bướu, Bệnh (*): Chỉ định bổ sung của bác sĩ lâm sàngviện Phổi trung ương, từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018, các trường hợp này được nhuộm PD- L1 vớikháng thể SP263 của Ventana, nhuộm tự động trênhệ thống BenchMark được sử dụng cùng với bộ KITĐặc điểm phân loại chẩn đoán mô bệnh học UTBMT phổi trên mảnh sinh thiết nhỏTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 245GIẢI PHẪU BỆNH Như vậy, thứ típ chùm nang chiếm tỷ lệ cao nhất (39,2%) trong đó có 3 trường hợp thuộc típ chùm nangcó cấu trúc mắt sàng (2,9 %). Thứ típ Lepidic ít gặp nhất, chiếm 2,9%. Các biến thể chiếm 11,8% trong đó chủyếu là biến thể tuyến nhầy xâm nhập. Không chẩn đoán biến thể hỗn hợp chế nhầy và không chế nhầy trênmảnh sinh thiết nhỏ. Các biến thể tuyến thai, típ ruột hay dạng keo là những biến thể hiếm gặp (tỷ lệ 1 - 2%trong NC).Sự phân bố độ mô học ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: