Đổi mới quản trị đại học: Tam giác Bermuda lý luận - chính sách - thực tiễn
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 258.33 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày về vấn đề đổi mới trong quản trị đại học. Tác giả khẳng định Quản trị đại học là vấn đề quan trọng, đồng thời thể hiện quan điểm của mình về vấn đề này, trong đó tập trung vào 1 số khía cạnh như: khái niệm của Quản trị đại học; vai trò và nhiệm vụ của Hội đồng trường; quan hệ của Hội đồng trường với Hiệu trưởng và Đảng ủy. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới quản trị đại học: Tam giác Bermuda lý luận - chính sách - thực tiễn ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC: TAM GIÁC BERMUDA LÝ LUẬN - CHÍNH SÁCH -THỰC TIỄN1 GS.TS Đặng Ứng Vận Ủy viên HĐT, nguyên HT Trường ĐH Hòa BìnhTóm tắt Bài viết trình bày về vấn đề đổi mới trong quản trị đại học. Tác giả khẳng địnhQuản trị đại học là vấn đề quan trọng, đồng thời thể hiện quan điểm của mình về vấnđề này, trong đó tập trung vào 1 số khía cạnh như: khái niệm của Quản trị đại học;vai trò và nhiệm vụ của Hội đồng trường; quan hệ của Hội đồng trường với Hiệutrưởng và Đảng ủy. Cuối cùng, tác giả đưa ra kết luận: hiện nay khoảng cách giữa 3đỉnh của tam giác Lý luận – Chính sách – Thực tiễn vẫn còn xa nhau. Tác giả hy vọngbài viết này có thể góp phần lấp đầy khoảng trống đó, tuy nhiên, rất cần sự chung sứccủa các chủ thể của lý luận, của chính sách và của thực tiễn quản trị đại học.Từ khóa; Quản trị đại học, tam giác Bermuda, Lý luận, Chính sách, Thực tiễnAbstract The article presents the issue of innovation in university governance. The authorasserts that university governance is an important issue, and at the same timeexpresses his views on this issue, which focuses on a number of aspects such as: theconcept of university governance; the role and duties of the School Council;relationship of the School Council with the Principal and the Party Committee. Finally,the author comes to the conclusion: currently, the distance between the three verticesof the Theory - Policy - Practice triangle is still far apart. The author hopes that thisarticle can contribute to fill that gap in order to improve the effectiveness of universitygovernance,Keyword: University Governance, Bermuda Triangle, Theory, Policy, Practice1 Ý tưởng về tam giác Bermuda trong GD ĐH là của của HT trường ĐH Roskilde ở Đan Mạch, Henrik ToftJensen đã đưa ra một số nhận xét về hệ thống Đan Mạch mới với các HĐT gồm các đại diện bên ngoài và cảnhbáo đối tác của ông rằng mối quan hệ giữa ba góc độ QT - Chính phủ, HĐT và HT - có thể được mô tả như làmột Tam giác Bermuda ở đó không ai biết là sáng kiến đến từ đâu và không ai biết mọi thứ biến đi đâu vànhư thế nào. Ở đây chúng tôi muốn phân tích vấn đề QT ĐH VN từ một khía cạnh khác: Lý luận, chính sách vàthực tiễn. Cũng là một tam giác và nếu không khéo kết hợp chắc cũng thành một Bermuda. 801. Mở đầu Xin mở đầu bằng một câu hỏi vì sao quản trị (QT) đại học (ĐH) lại là một vấnđề quan trọng. Các nước cung cấp cho các cá nhân thêm một năm giáo dục (GD) cóthể tăng năng suất và tăng sản lượng kinh tế lên 3-6% theo thời gian[1] nhưng phải làmột năm GD hiệu quả. Kết quả khảo sát bởi một tổ chức có uy tín cho thấy 72% cáctrường ĐH cho rằng sản phẩm đào tạo của họ đáp ứng thị trường lao động. Vậy mà chỉcó 42% số doanh nghiệp được khảo sát đồng ý với nhận định này. Đấy là về mặt thực tiễn. Về mặt lý luận, kiến thức có thể được sử dụng bởinhiều người, mà không hạn chế giá trị của kiến thức dành cho người khác. Kết quả làquan điểm kinh tế truyền thống của việc giảm dần lợi nhuận được thay thế bằng mộtcái mới - chúng ta đang sống trong thời đại tiền lãi (return) ngày càng tăng [2], [3], [4]và năng lực cộng hưởng của GD được phát huy [5] . Đây là những ý tưởng rất có ýnghĩa đối với giáo dục ĐH. Khi kiểm định chất lượng chương trình đào tạo (CTĐT) của ĐH Phenikaa,chúng tôi có hỏi lãnh đạo trường rằng, trường mình đầu tư như vậy lớn lắm, 1500 tỷ,chỉ riêng lãi tiết kiệm một tháng 5%0 đã là 7,5 tỷ đồng. Vậy Nhà trường (NT) đã có kếhoạch thu hồi vốn và lãi chưa? Chủ tịch Hội đồng trường (HĐT) đã trả lời rất hay rằngchúng tôi không trông chờ vào học phí mà trông chờ vào kết quả NCKH và cũngkhông trông chờ vào các ISI mà là các quy trình công nghệ nguồn có được từ các ISInày. Hiện nay Tập đoàn Phenikaa đang sở hữu 01 quy trình công nghệ mang về lãihằng năm là 1000 tỷ đồng. Chỉ cần một quy trình đó thôi đã có thể hoàn toàn đáp ứngmọi yêu cầu của thầy và trò trong đào tạo và NCKH. Hiệu trưởng cần gì chúng tôi đápứng đó. Cần tiền có tiền, cần trang thiết bị có trang thiết bị hiện đại, cần nhân lực có cơchế để Hiệu trưởng tuyển đươc nhân lực. Tuy vây, nếu trong vòng vài năm mà NTchưa có triển vọng thu hồi vốn được thì chúng tôi phải tính cách khác. Tôi đã vỗ tayhoan hô vì đó chính là hình ảnh của QT ĐH hiện đại. Vậy, chúng tôi xin tiếp tục bằng cách tìm một định nghĩa về QT ĐH. Trong quátrình nghiên cứu tôi đã chọn được hai định nghĩa. Một từ AUN-QA và một từ Vươngquốc Anh. Trong sách trắng Oxford về QT ĐH được xuất bản gần đây có một địnhnghĩa rất ngắn gọn: Thuật ngữ QT là các quá trình ra quyết định trong một tổ chức(White Paper về QT ĐH, Oxford 2006). Định nghĩa thứ hai không có phát biểu cụ thể nhưng rõ ràng đó là định nghĩađược rút ra từ Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở GD ĐH của AUN-QA và hiệnnay Viêt Nam ta đang sử dụng. Theo đó, Hệ thống QT (bao gồm hội đồng QT hoặc 81HĐT; các tổ chức đảng, đoàn thể; các hội đồng tư vấn khác) được thành lập theo quyđịnh của pháp luật nhằm thiết lập định hướng chiến lược phù hợp với bối cảnh cụ thểcủa CSGD; đảm bảo giải trình và chịu trách nhiệm với xã hội, tính bền vững, sự minhbạch và giảm thiểu các rủi ro tiềm tàng trong quá trình phát triển. Tôi ưa thích định nghĩa của người Anh, thứ nhất vì nó chỉ ra bản chất của côngtác QT trong NT để không bị lầm lẫn với các nội dung quản lý học thuật (academicmanagement) hoặc quản lý hành chính (administration) của HT. Thứ hai là nó chỉ rabản chất gắn liền với tự chủ của công việc QT. Đơn giản là nếu mọi việc cứ thực hiệntheo quy định đã có hoặc của cấp trên thì còn việc gì phải ra quyết định (policydecission making) ngoài việc tổ chức thực hiện những ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đổi mới quản trị đại học: Tam giác Bermuda lý luận - chính sách - thực tiễn ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC: TAM GIÁC BERMUDA LÝ LUẬN - CHÍNH SÁCH -THỰC TIỄN1 GS.TS Đặng Ứng Vận Ủy viên HĐT, nguyên HT Trường ĐH Hòa BìnhTóm tắt Bài viết trình bày về vấn đề đổi mới trong quản trị đại học. Tác giả khẳng địnhQuản trị đại học là vấn đề quan trọng, đồng thời thể hiện quan điểm của mình về vấnđề này, trong đó tập trung vào 1 số khía cạnh như: khái niệm của Quản trị đại học;vai trò và nhiệm vụ của Hội đồng trường; quan hệ của Hội đồng trường với Hiệutrưởng và Đảng ủy. Cuối cùng, tác giả đưa ra kết luận: hiện nay khoảng cách giữa 3đỉnh của tam giác Lý luận – Chính sách – Thực tiễn vẫn còn xa nhau. Tác giả hy vọngbài viết này có thể góp phần lấp đầy khoảng trống đó, tuy nhiên, rất cần sự chung sứccủa các chủ thể của lý luận, của chính sách và của thực tiễn quản trị đại học.Từ khóa; Quản trị đại học, tam giác Bermuda, Lý luận, Chính sách, Thực tiễnAbstract The article presents the issue of innovation in university governance. The authorasserts that university governance is an important issue, and at the same timeexpresses his views on this issue, which focuses on a number of aspects such as: theconcept of university governance; the role and duties of the School Council;relationship of the School Council with the Principal and the Party Committee. Finally,the author comes to the conclusion: currently, the distance between the three verticesof the Theory - Policy - Practice triangle is still far apart. The author hopes that thisarticle can contribute to fill that gap in order to improve the effectiveness of universitygovernance,Keyword: University Governance, Bermuda Triangle, Theory, Policy, Practice1 Ý tưởng về tam giác Bermuda trong GD ĐH là của của HT trường ĐH Roskilde ở Đan Mạch, Henrik ToftJensen đã đưa ra một số nhận xét về hệ thống Đan Mạch mới với các HĐT gồm các đại diện bên ngoài và cảnhbáo đối tác của ông rằng mối quan hệ giữa ba góc độ QT - Chính phủ, HĐT và HT - có thể được mô tả như làmột Tam giác Bermuda ở đó không ai biết là sáng kiến đến từ đâu và không ai biết mọi thứ biến đi đâu vànhư thế nào. Ở đây chúng tôi muốn phân tích vấn đề QT ĐH VN từ một khía cạnh khác: Lý luận, chính sách vàthực tiễn. Cũng là một tam giác và nếu không khéo kết hợp chắc cũng thành một Bermuda. 801. Mở đầu Xin mở đầu bằng một câu hỏi vì sao quản trị (QT) đại học (ĐH) lại là một vấnđề quan trọng. Các nước cung cấp cho các cá nhân thêm một năm giáo dục (GD) cóthể tăng năng suất và tăng sản lượng kinh tế lên 3-6% theo thời gian[1] nhưng phải làmột năm GD hiệu quả. Kết quả khảo sát bởi một tổ chức có uy tín cho thấy 72% cáctrường ĐH cho rằng sản phẩm đào tạo của họ đáp ứng thị trường lao động. Vậy mà chỉcó 42% số doanh nghiệp được khảo sát đồng ý với nhận định này. Đấy là về mặt thực tiễn. Về mặt lý luận, kiến thức có thể được sử dụng bởinhiều người, mà không hạn chế giá trị của kiến thức dành cho người khác. Kết quả làquan điểm kinh tế truyền thống của việc giảm dần lợi nhuận được thay thế bằng mộtcái mới - chúng ta đang sống trong thời đại tiền lãi (return) ngày càng tăng [2], [3], [4]và năng lực cộng hưởng của GD được phát huy [5] . Đây là những ý tưởng rất có ýnghĩa đối với giáo dục ĐH. Khi kiểm định chất lượng chương trình đào tạo (CTĐT) của ĐH Phenikaa,chúng tôi có hỏi lãnh đạo trường rằng, trường mình đầu tư như vậy lớn lắm, 1500 tỷ,chỉ riêng lãi tiết kiệm một tháng 5%0 đã là 7,5 tỷ đồng. Vậy Nhà trường (NT) đã có kếhoạch thu hồi vốn và lãi chưa? Chủ tịch Hội đồng trường (HĐT) đã trả lời rất hay rằngchúng tôi không trông chờ vào học phí mà trông chờ vào kết quả NCKH và cũngkhông trông chờ vào các ISI mà là các quy trình công nghệ nguồn có được từ các ISInày. Hiện nay Tập đoàn Phenikaa đang sở hữu 01 quy trình công nghệ mang về lãihằng năm là 1000 tỷ đồng. Chỉ cần một quy trình đó thôi đã có thể hoàn toàn đáp ứngmọi yêu cầu của thầy và trò trong đào tạo và NCKH. Hiệu trưởng cần gì chúng tôi đápứng đó. Cần tiền có tiền, cần trang thiết bị có trang thiết bị hiện đại, cần nhân lực có cơchế để Hiệu trưởng tuyển đươc nhân lực. Tuy vây, nếu trong vòng vài năm mà NTchưa có triển vọng thu hồi vốn được thì chúng tôi phải tính cách khác. Tôi đã vỗ tayhoan hô vì đó chính là hình ảnh của QT ĐH hiện đại. Vậy, chúng tôi xin tiếp tục bằng cách tìm một định nghĩa về QT ĐH. Trong quátrình nghiên cứu tôi đã chọn được hai định nghĩa. Một từ AUN-QA và một từ Vươngquốc Anh. Trong sách trắng Oxford về QT ĐH được xuất bản gần đây có một địnhnghĩa rất ngắn gọn: Thuật ngữ QT là các quá trình ra quyết định trong một tổ chức(White Paper về QT ĐH, Oxford 2006). Định nghĩa thứ hai không có phát biểu cụ thể nhưng rõ ràng đó là định nghĩađược rút ra từ Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở GD ĐH của AUN-QA và hiệnnay Viêt Nam ta đang sử dụng. Theo đó, Hệ thống QT (bao gồm hội đồng QT hoặc 81HĐT; các tổ chức đảng, đoàn thể; các hội đồng tư vấn khác) được thành lập theo quyđịnh của pháp luật nhằm thiết lập định hướng chiến lược phù hợp với bối cảnh cụ thểcủa CSGD; đảm bảo giải trình và chịu trách nhiệm với xã hội, tính bền vững, sự minhbạch và giảm thiểu các rủi ro tiềm tàng trong quá trình phát triển. Tôi ưa thích định nghĩa của người Anh, thứ nhất vì nó chỉ ra bản chất của côngtác QT trong NT để không bị lầm lẫn với các nội dung quản lý học thuật (academicmanagement) hoặc quản lý hành chính (administration) của HT. Thứ hai là nó chỉ rabản chất gắn liền với tự chủ của công việc QT. Đơn giản là nếu mọi việc cứ thực hiệntheo quy định đã có hoặc của cấp trên thì còn việc gì phải ra quyết định (policydecission making) ngoài việc tổ chức thực hiện những ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quản trị đại học Đổi mới quản trị đại học Tam giác Bermuda Quan điểm kinh tế truyền thống Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo Quản lý học thuậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 44 0 0
-
8 trang 34 1 0
-
28 trang 23 0 0
-
Kinh nghiệm quốc tế về chuyển đổi số trong giáo dục đại học
5 trang 21 0 0 -
Kiểm tra trực tuyến: Góc nhìn của sinh viên đại học
16 trang 20 0 0 -
Tự chủ trong giáo dục đại học ở các trường ngoài công lập – thực trạng và giải pháp
10 trang 19 0 0 -
Tự chủ đại học ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
11 trang 19 0 0 -
15 trang 19 0 0
-
Quản trị trường thực hành sư phạm trong trường đại học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên
6 trang 18 0 0 -
7 trang 18 0 0