Thông tin tài liệu:
Là những cá thể, quần thể hay quần xã có khả năng thích ứnghoặc rất nhạy cảm với môi trường không khí. Các động vật chỉthị có thể là 1 loài, 1 nhóm loài, có thể tương quan giữa các nhómloài hoặc tổng số loài trong quần xã và chỉ số đa dạng.Nguyên tắc chọn:Vật chỉ thị dễ dàng định loại. Dễ phát hiện.Tính thích nghi cao. Có khả năng tích trữ chất ô nhiễm, đặcbiệt là phản ánh mức độ môi trường....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ1. Định nghĩa: Là những cá thể, quần thể hay quần xã có khả năng thích ứnghoặc rất nhạy cảm với môi trường không khí. Các động vật chỉthị có thể là 1 loài, 1 nhóm loài, có thể tương quan giữa các nhómloài hoặc tổng số loài trong quần xã và chỉ số đa dạng.2. Nguyên tắc chọn:- Vật chỉ thị dễ dàng định loại. Dễ phát hiện.- Tính thích nghi cao. Có khả năng tích trữ chất ô nhiễm, đặcbiệt là phản ánh mức độ môi trường.- Tính nhạy cảm với điều kiện môi trường thay đổi bất lợi haycó lợi cho chúng.- Các loài động vật có độ thích ứng hẹp thường là vật chỉ thị tốthơn loài thích ứng rộng.- Các loài động vật có cơ thể lớn thường có khả năng làm chỉ thịtốt hơn những loài có cơ thể nhỏ. Bởi vì trong một dòng nănglượng nào đó, sinh khối lớn hay năng suất toàn phần được duy trìtốt hơn nếu sinh khối đó thuộc về loài lớn.- Tỷ lệ số lượng của các loài và cả quần xã cũng cần chú ý trongkhi xác định động vật chỉ thị.- Khi lựa chọn động vật chỉ thị cần tìm hiểu ảnh hưởng của sựphát triển động vật có lợi hay có hại cho môi trường sống củacon người và môi trường sinh thái.- Khi xem xét một số yếu tố đặc trưng cho vùng sinh thái nào đóthì việc nghiên cứu tổng thể sẽ mang lại hiệu quả cao hơn làkhảo sát từng bộ phận riêng rẽ.-sức chịu đựng của động vật với các điều kiện của môi trườngsinh thái.-Đặc tính sinh vật học của động vật chỉ thị: Những đặc tính sinhlý, sinh hóa của động vật được thể hiện qua mức độ chịu đựngvề các yếu tố môi trường sống. Do đó, để xác định động vật chỉthị, điều quan trọng là phải biết những đặc tính sinh học của cácloài động vật trong quần xã.3. Một số loài động vật chỉ thị cho môi trường:a. chim bồ câu chỉ thị cho môi trường ô nhiễm chì vàcadmi: - Một nghiên cứu tại Hà Lan cho thấy trong tổng số 29 loài bồcâu được bắt tại 4 vùng xa nhau và có mật độ giao thông khácnhau, đem nghiên cứu, thấy rằng nồng độ chì và Cadmi cao nhấtđược phát hiện thấy trong thận, gan, thổi và máu của chúng lànhững mẫu tương ứng với các vùng có mật độ giao thông caonhất. - Qua nghiên cứu kiểm chứng PAH – DNA( Polysi AromaticHydrocacbon), sự tổn thất oxi hóa DNA và dư lượng kim loạinặng trong mô của loài chim bồ câu hoang đã được chuẩn hóa vàtác động của xăng pha chì góp phần cho tổng lượng chì trong cơthể chim bồ câu được xác định bằng cách đo hàm lượng chì vàđồng vị của nó trong máu. - Phát hiện hấp dẫn nhất của nghiên cứu này là mức độ ônhiễm chì và Cadmi của các địa phương khác nhau được phảnảnh tương ứng trong phần mềm của loài chim bồ câu sống trongvùng đó. - ---- Như vậy sử dụng chim bồ câu đã thuần hóa làmchỉ thị sinh học cho quan trắc kim loại nặng trong không khí.b. sâu bọ chỉ thị cho môi trường có nồng độ CO2 cao:- khả năng phòng vệ của thực vật giảm khi nồng độ cacbonđiôxit tăng. Đậu nành trong môi trường có nồng độ CO2 cao thuhút nhiều bọ cánh cứng Nhật Bản trưởng thành hơn là nhữngcây mọc ở vùng có nồng độ cacbon điôxit trong không khí bìnhthường.- Những lá cây phát triển ở môi trường CO2 cao mất khả năngsản xuất ra jasmonic axit, và quá trình tự bảo vệ đó ngừng hoạtđộng. Lá cây vì vậy không được bảo vệ đầy đủ. Lượng hyđrat-cácbon cao hơn và sự thiếu vắng khả năng phòng vệ bằng hóahọc đã cho phép những côn trùng trưởng thành có thêm nhiều thứcăn,sống lâu hơn và sinh sản nhiều hơn.- vì vậy ta chọn sâu bọ làm chỉ thị cho môi trường có nồng độCO2 cao.c. Các loài động vật chỉ thị cho sự tăng lên của nhiệtđộ không khí:- Chim di cư: Các loài chim di cư đến vùng phía bắc thườngchọn thời điểm chính xác để bắt kịp nguồn cung cấp thức ăncần thiết cho việc sinh sản. Vì thế, chim di cư đặc biệt nhạycảm với khí hậu ấm lên. Nhưng khí hậu trái đất ngày càng ấmlên làm cho loài chim có những nhận biết sai về thời điểm di cưdẫn đến chim thường di cư sớm.- .Thỏ pika: là loài có mối liên hệ chặt chẽ với môi trường sốngnơi sườn dốc nên chúng dễ chịu tác động của nhiệt độ tăng caovà là một trong những loài đầu tiên thay đổi trong số các loàiđộng vật có vú núi cao khác. Loài thỏ này ngày càng có xu hướngdi chuyển lên vùng cao để tránh sự nóng lên của khí hậu.- chim cánh cụt: Hiện tượng nóng lên toàn cầu có thể nhận thấyrõ ràng tại vùng cực. Ở Nam Cực, nhiệt độ không khí tăng mạnhkéo theo tốc độ tan chảy lớn của các núi băng. Bắc Cực ấm lêngấp 2 lần so với các nơi khác trên thế giới. Những thay đổichóng mặt trong môi trường dẫn đến sự suy giảm số lượng loàichim cánh cụt Adelie và chim cánh cụt Hoàng đế.- Gấu bắc cực: số lượng gấu Bắc Cực ở Hudson và vịnh Baffin,phía bắc Canada ngày càng giảm. Băng tan sớm trong mùa xuândo nhiệt độ tăng cao khiến gấu khó bắt được hải cẩu và chúngsẽ bị giảm cân.- các loài lưỡng cư:+ ở khu vực California, loài ếch núi chân vàng và cóc Yosemitekhông còn thấy xuất hiện trong những khu vực phân bố củachúng nữa. Loài cóc Arroyo ở Nam California đã biến mất trên ¾lãnh thổ của chúng và khu vực ...