Danh mục

Đông y dược part 9

Số trang: 150      Loại file: pdf      Dung lượng: 5.40 MB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 28,000 VND Tải xuống file đầy đủ (150 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khoa học: Gelsemium elegans Benth., họ Mã tiền (Loganiaceae). Mô tả: Cây lá ngón thuộc loại cây bụi leo, có nhiều cành leo dựa vào cây khác. Lá mọc đối, màu xanh bóng, hình tròn, đầu nhọn. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu cành, màu vàng, hình ống nhỏ, xòe 5 cánh. Mùa hoa từ tháng 6 - 10. Quả nang thon dài, màu nâu, chứa nhiều hạt. Hạt nhỏ, hình hạt đậu, màu nâu nhạt, có cánh mỏng phát tán theo gió rất xa. Cây lá ngón mọc hoang khắp nơi trong nước ta, phổ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đông y dược part 9Tên khoa học: Gelsemium elegans Benth., họ Mã tiền (Loganiaceae).Mô tả: Cây lá ngón thuộc loại cây bụi leo, có nhiều cành leo dựa vào cây khác. Lámọc đối, màu xanh bóng, hình tròn, đầu nhọn. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá hoặcđầu cành, màu vàng, hình ống nhỏ, xòe 5 cánh. Mùa hoa từ tháng 6 - 10. Quảnang thon dài, màu nâu, chứa nhiều hạt. Hạt nhỏ, hình hạt đậu, màu nâu nhạt, cócánh mỏng phát tán theo gió rất xa. Cây lá ngón mọc hoang khắp nơi trong nướcta, phổ biến ở vùng rừng núi.Bộ phân dùng: lá, rễPhân bố: Cây mọc hoang ở một số vùng đồi, núi nước ta.Thành phần hoá học: Alcaloid (gelsemin, gelmicin...)Công dụng: Chữa mụn nhọt độc, chữa vết thương do ngã hay bị đánh đòn.Cách dùng, liều lượng: Giã nhỏ đắp ngoài hoặc sắc lấy nước rửa chỗ đau.Ghi chú: Cây Lá ngón là nguyên nhân của rất nhiều vụ ngộ độc ở các vùng rừng,núi. Alcaloid của Cây lá ngón có độc tính rất mạnh, dễ gây ngộ độc chết người. Khingộ độc bị nôn mửa, hôn mê, giãn đồng tử, ngạt hô hấp, các cơ bị mềm nhün, đaubụng dữ dội, chảy máu dạ dày, ruột. Khi ngộ độc phải rửa dạ dày, chuyển đếnbệnh viện cấp cứu. 180. CÂY MỎ QUẠTên khác: Hoàng lồ, Vàng lồ, Xuyên phá thạch.Tên khoa học: Cudrania tricuspidata (Carr.) Bur, họ Dâu tằm (Moraceae).Mô tả: Cây nhỏ, thân mềm yếu, nhiều cành, tạo thành bụi, có khi mọc thành câynhỡ, chịu khô hạn rất khỏe, có nhựa mủ trắng, rễ hình trụ có nhiều nhánh, mọcngang, rất dài, nếu gặp đá có thể xuyên qua được (do đó có tên xuyên phá thạchcó nghĩa là phá chui qua đá). Vỏ thân màu tro nâu, trên có nhiều bì khổng màutrắng, thân và cành có rất nhiều gai, gai già hơi cong xuống trông như mỏ con quạ(do đó có tên cây mỏ quạ). Lá mọc cách, hình trứng thuôn, hai đầu nhọn, mặt lánhẵn, bóng, mép nguyên. Nhấm có vị tê tê ở lưỡi (đặc điểm). Cụm hoa hình cầu,đường kính 7-10mm, màu vàng nhạt, mọc thành đôi hay mọc đơn độc ở kẽ lá.Hoa đơn tính, đực cái khác gốc. Mùa hoa tại Hà Nội là tháng 4. Quả màu hồng họpthành quả kép. Mùa quả tháng 10-11.Bộ phận dùng: Lá, rễ.Phân bố: Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta.Thu hái: Thường dùng lá tươi, có khi hái cả cành về nhà mới bứt lá riêng. Còndùng rễ, đào về rửa sạch đất, cắt thành từng mẩu 30-50cm, phơi hay sấy khô. Vỏngoài màu vàng đất, vết cắt màu vàng nhạt, vị hơi tê tê.Thành phần hoá học: Flavonoid.Công dụng: Chữa vết thương phần mềm.Cách dùng, liều lượng:Lá mỏ quạ tươi đã được dùng chữa vết thương phần mềm theo kinh nghiệm củacụ lang Long (Hải Dương) như sau: Chủ yếu dùng lá mỏ quạ tươi, rồi tùy theo vếtthương, thêm một hai vị khác. Lá mỏ quạ tươi lấy về rửa sạch, bỏ cọng, giã nhỏđắp vào vết thương. Nếu vết thương xuyên thủng thì phải đắp cả hai bên, bănglại. Mỗi ngày rửa và thay băng một lần. Thuốc rửa vết thương là lá trầu không nấuvới nước (40g lá trầu, 2 lít nước, nấu sôi để nguội, thêm vào đó 8g phèn phi, hòatan, lọc và dùng rửa vết thương). Sau 3-5 ngày đã đỡ, khi đó hai ngày mới cần rửavà thay băng một lần.Trường hợp vết thương tiến triển tốt nhưng lâu đầy thịt thì thay thuốc sau: Lá mỏquạ tươi và lá thòng bong, hai vị bằng nhau, giã lẫn cả hai thứ đắp lên vết thương,mỗi ngày rửa và thay băng một lần. 3-4 ngày sau lại thay thuốc sau: lá mỏ quạtươi, lá thòng bong, lá hàn the (Desmodium heterophyllum DC.) ba thứ bằngnhau, cứ 3 ngày mới thay băng một lần để vết thương chóng lên da non.Sau 2-3 lần thay băng bằng 3 vị trên thì rắc lên vết thương thuốc bột chế bằngphấn cây cau (sao khô) 20g, phấn cây chè (sao khô) 16g, ô long vĩ (bồ hóng) 8g,phèn phi 4g. Các vị tán mịn, trộn đều rắc lên vết thương rồi để yên cho vếtthương đóng vẩy và róc thì thôi.Rễ được dùng trong nhân dân ta và ở Trung Quốc (Quảng Tây) làm thuốc khứphong, hoạt huyết phá ứ, chữa ứ tích lâu năm, bị đả thương, phụ nữ kinh bế.Ngày dùng 10-30g rễ dưới dạng thuốc sắc. Theo kinh nghiệm nhân dân, phụ nữ cóthai không dùng được. 181. CÂY MÙITên khác: Hồ tuy, Nguyên tuy.Tên khoa học: Coriandrum sativum L., họ Cần (Apiaceae).Mô tả: Dạng thảo nhỏ mọc hằng năm, cao 20 đến 60 cm hay hơn, nhẵn, thânmảnh, lá bóng màu lục tươi; các lá ở dưới chia thành phiến hình trái xoan, córăng; các lá ở trên chia thành tua rất nhiều. Cụm hoa tán kép. Hoa màu trắng, ítkhi màu hồng. Quả hình cầu màu vàng sẫm.Bộ phận dùng: Quả (Fructus Coriandri)Phân bố: Cây được trồng khắp nơi làm rau, gia vị và làm thuốc.Thành phần hoá học: Quả mùi có tinh dầu (0,3 - 1,0% ), chất béo (13 - 20%),protein (16 - 18%), chất xơ (38%). Thành phần chủ yếu của tinh dầu là Linalol quayphải (70-90), còn gọi là Coriandrol. 5% D-pinen, limonen, tecpinen, mycxen,phelandren, một ít geraniol và bocneol. Trong lá thân cüng chứa trên dưới 1%tinh dầu.Công dụng: Thúc đậu sởi mọc, làm thuốc giúp tiêu hoá.Cách dùng, liều lượng: Lấy khoảng 50g quả giã nát, hoà vào một ít nước, vẩy lênngười. Uống trong 4 - 8g/ngày.Bài thuốc:1.Chữa bệnh sởi trẻ em: Chủ yếu lúc sởi mới mọc, sởi mọc không đều, hoặc sốtkéo ...

Tài liệu được xem nhiều: