Danh mục

Enzyme giới hạn và hệ thống hạn chế - cải biên ,

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 223.20 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

(Restriction modification system) Vào năm 1962, lần đầu tiên Werner Arber đã chứng minh rằng: Có những enzyme đặc biệt, hoạt động trong tế bào vi khuẩn, chúng có khả năng phân biệt DNA của mình và DNA lạ của phage. Các enzyme này hạn chế khả năng sinh sản của phage trong tế bào vi khuẩn bằng cách phân hủy chúng một cách đặc hiệu. Vào năm 1970, Hamilton Smith phát hiện ở vi khuẩn Haemophilus influenzae Rd enzyme giới hạn và đặt tên cho nó HindII. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Enzyme giới hạn và hệ thống hạn chế - cải biên ,Enzyme giới hạn và hệ thống hạn chế - cải biên (Restriction modificationsystem)Vào năm 1962, lần đầu tiên Werner Arber đã chứng minh rằng: Có nhữngenzyme đặc biệt, hoạt động trong tế bào vi khuẩn, chúng có khả năng phânbiệt DNA của mình và DNA lạ của phage. Các enzyme này hạn chế khả năngsinh sản của phage trong tế bào vi khuẩn bằng cách phân hủy chúng một cáchđặc hiệu.Vào năm 1970, Hamilton Smith phát hiện ở vi khuẩn Haemophilusinfluenzae Rd enzyme giới hạn và đặt tên cho nó HindII.Với những thí nghiệm tiếp theo, Arber và cộng sự tại trường Đại học Genevađã phát hiện ra nhiều chủng vi khuẩn có khả năng phân huỷ được DNA từloài khác xâm nhập vào chúng nhờ kết hợp của hai quá trình enzyme.Hai quá trình enzyme được thống nhất trong một hệ thống gọi là hệ thốnghạn chế - cải biến, nhằm phân hủy DNA lạ và bảo vệ DNA của mình.- Sự hạn chế được thực hiện nhờ sự hoạt động của các enzyme cắt hạn chế(RE - Rectriction Enzyme). Đó chính là các endodesoxyribonuclease đặc biệtcó thể nhận biết một trình tự nucleotide đặc hiệu trong chuỗi DNA sợi đôi vàcắt cả hai sợi DNA đó.- Sự cải biến là sự thay đổi DNA của bản thân tế bào theo con đường đặc biệtcủa mỗi loài, khiến DNA đó khác với DNA của loài khác và không phải là cơchất của enzyme cắt hạn chế. Nhờ đó mà DNA của tế bào chủ được bảo vệ.Sự cải biên được thực hiện nhờ các enzyme metylase (mêtyl hoá) có trong tếbào vi khuẩn. Enzyme này sẽ metyl hoá cytosine ở vị trí (C5) và adenine(trên N của C6) thuộc vùng giới hạn (chuỗi đích).Ví dụ: Ở Enzyme Hind III, sau khi được metyl hoá (dấu chấm) ở adeninee,chuỗi đích này không được nhận biết bởi enzyme Hind III nữa, do đó, DNAkhông bị cắt:Vậy enzyme hạn chế và enzyme cải biên có cùng một đối tựơng nhận biết làchuỗi nucleotide đặc hiệu trong DNA ngoại lai và DNA của tế bào chủ, nhằmhạn chế sự sinh sản của DNA ngoại lai và bảo vệ DNA của mình. Tuy nhiên,cũng có một số loại enzyme có cả hai chức năng hạn chế và cải biên.Ví dụ: Enzyme EcoRI với chuỗi đích là:Tính đặc hiệu vị trí của enzim cắt giới hạn - RE - Rectriction EnzymeRectriction Enzyme loại II bao gồm những enzyme có trình tự nhận biếtchuỗi nucleotide đặc hiệu. Khi nhận biết được trình tự đó, chúng cắt ngay tạivị trí nhận biết.1- Trình tự nhận biết của RE:Có thể nói các RE này là những công cụ thực thụ để cắt các DNA. Sự cắt nàyxảy ra ở một vùng đặc biệt được nhận biết bởi enzyme. Mỗi một enzymenhận biết một đoạn nucleotide khác nhau rất đặc hiệu đối với nó và được gọilà trình tự nhận biết (chuỗi đích) hay đoạn đọc ngược xuôi.Đặc trưng quan trọng nhất của các trình tự nhận biết là chúng có cấu trúc đốixứng nghịch đảo (palindromic), nghĩa là hai mạch của trình tự hoàn toàngiống nhau khi chúng được đọc theo chiều 5’ đến 3’ ở mỗi sợi đơn. Các trìnhtự nhận biết của enzyme giới hạn được cấu tạo từ 4 đến 6 đôi bazơ. Ví dụ nhưđoạn DNA được đóng khung sau:2- Các kiểu cắt của RE:Cắt đầu bằng: Một số RE tạo vết cắt trên phân tử DNA ngay chính giữapalindrom, tạo ra hai đoạn DNA đầu bằng. Sau khi cắt, hai đầu không có khảnăng tự kết hợp trở lại.Ví dụ: HpaICắt đầu dính (đầu lệch): Cắt bên này và bên kia của tâm đối xứng để tạo rahai đầu lệch nhau một vài bazơ. Trong trường hợp này, các đầu dính bổ sungcó thể bị bắt cặp trở lại. Như vậy, khi các DNA khác nguồn nhưng cùng cóchứa trình tự nhận biết đặc hiệu của một RE, sau khi bị cắt sẽ có các đầu dínhbổ sung giống nhau nên các đoạn DNA khác nguồn có thể nối lại để tạo ranhững phân tử lai. Đây là cơ sở của phương pháp tạo dòng gen, mộtphương pháp thúc đẩy sự phát triển của công nghệ di truyền.Ví dụ: EcoRI3- Số lượng đoạn cắt:Một RE có khả năng thao tác trên toàn bộ chiều dài của một phân tử DNA.Số lượng đoạn cắt phụ thuộc vào số chuỗi đích của một RE có trên phân tửDNA mà nó thao tác. Sử dụng RE khác nhau, sẽ bị cắt khác nhau và tạo ralượng đoạn cắt khác nhau.Ví dụ: EcoRINếu chuỗi này có 5 lần trong một phân tử DNA thì enzyme EcoRI sẽ cắt tại 5điểm trên phân tử DNA đó:- Ta sẽ được 5 đoạn nếu DNA dạng vòng- Ta sẽ được 6 đoạn nếu DNA dạng thẳng4- Kích thước đoạn cắt:Vì vùng giới hạn được phân bố một cách ngẫu nhiên dọc theo một phân tửDNA mà được tạo thành bằng cách tổ hợp 4 loại bazơ nitơ (A,T,C,G) nênkích thước mỗi đoạn cắt phụ thuộc số cặp bazơ của mỗi chuỗi đích.Nếu vùng nhận biết (chuỗi đích) của enzyme là 6 cặp bazơ sẽ sinh ra cácđoạn có kích thước trung bình 46 = 4.096 bazơ ≈ 4,1kb.Nếu vùng nhận biết của enzyme là 4 cặp bazơ sẽ sinh ra các mảnh có kíchthước là 44 = 256 bazơ ≈ 0,26kb.Tuy nhiên một số RE nhận biết các vùng rất hiếm gặp trong DNA. Ví dụ nhưNotI có chuỗi đích (GCGGCCGC), khi cắt cho các mảnh có kích thướckhoảng 1.000kb. PvuI có chuỗi đích (CGATCG) cho mảnh khoảng 300kb. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: