Giai đoạn III (Giai đoạn phẫu thuật), chia ra 4 mức độ:+ Mức độ III1: - Nhãn cầu cử động, đồng tử co.- Mất phản xạ nuốt. - Mất phản xạ mi mắt.- Hô hấp đều có khi nhịp thở chậm. - Mạch, huyết áp động mạch bình thường.+ Mức độ III2: - Nhãn cầu bất động, đồng tử co. - Phản xạ họng, phản xạ nuốt mất.- Hô hấp đều và sâu.- Mạch + huyết áp động mạch bình thường.+ Mức độ III3: - Hô hấp nông (liệt cơ bụng, liệt dần các cơ liên sườn, hoạt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gây mê (Kỳ 3) Gây mê (Kỳ 3)3.2.3. Giai đoạn III (Giai đoạn phẫu thuật), chia ra 4 mức độ:+ Mức độ III1:- Nhãn cầu cử động, đồng tử co.- Mất phản xạ nuốt.- Mất phản xạ mi mắt.- Hô hấp đều có khi nhịp thở chậm.- Mạch, huyết áp động mạch bình thường.+ Mức độ III2:- Nhãn cầu bất động, đồng tử co.- Phản xạ họng, phản xạ nuốt mất.- Hô hấp đều và sâu. - Mạch + huyết áp động mạch bình thường. + Mức độ III3: - Hô hấp nông (liệt cơ bụng, liệt dần các cơ liên sườn, hoạt động cơ hoànhbình thường). - Đồng tử giãn nhẹ. - Phản xạ giác mạc mất, mạch tăng nhanh, huyết áp động mạch giảm. + Mức độ III4: - Hô hấp nông không đều (các cơ liên sườn liệt hoàn toàn, hoạt động cơhoành giảm dần). - Đồng tử giãn to. - Mất phản xạ với ánh sáng. - Mạch tăng nhanh, huyết áp động mạch giảm hơn. Thấy những dấu hiệu ở mức độ III4, đòi hỏi phải ngừng sử dụng ether ngaylập tức. 3.2.4. Giai đoạn IV (Giai đoạn nhiễm độc thuốc mê): Hoạt động của các cơ hô hấp ở lồng ngực giảm và dừng lại, chỉ còn cơhoành hoạt động yếu với những khoảng nghỉ khi hít vào, kéo dài dần ra và ngắtquãng từng hồi. Đồng tử giãn hết cỡ, mạch nhỏ khó bắt, không đều, huyết áp động mạchgiảm nhiều và kẹt. Tuần hoàn mao mạch giảm, da từ màu hồng sang nhợt nhạt, tím tái, sau đóđột ngột ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn, biểu hiện da tím tái, không còn mạchbẹn, mạch cảnh, không nghe được nhịp tim, không còn chảy máu tại vùng phẫuthuật, đồng tử giãn tối đa, giãn các cơ thắt. T Các phản xạ Hô Tuần Crương hấp hoàn a ồngác lực cơ tử giaiđoạn hanh iết i ân uốt, hịp iên ạch uyếtgây mê khí dịch mắt gót nôn độ áp quản G +iai hông ăng hanh ình ình ìnhđoạn I đều khi thườn thườ thườn(giai và hít g ng gđoạn tăng vàongấm dầnthuốchoặcgiảmđau) G +iai hông ăng hư ăng ình iãnđoạn II đều trên thườ(giai và ngđoạn tăngkích dầnthích) ( (1) 2) 3) 4) 5) 6) 7) 8) 9) 10) 11) 12) 13) G +iai hanh hư hư ình ình ođoạn và ổn trên trên thườn thườIII định g ng Mức độIII1 ± M hư hư hư ình ình oức độ trên trên trên thườn thườIII2 g ng - M hư ân hư ình ình iãnức độ trên bằng trên thườn thườIII3 và g ng giảm - hậm iảm ếu, iảm hợt iãn to dần khôn nhanh nhạt, M g đều , lạnh,ức độ nhất không tímIII4 là đều tái khi hít vào G -iai hông ời rạc ụt hư iãn tođoạn ổn trênIV (giai định,đoạn hỗnnhiễm độn,độc) ngừng thở sau khi hít vào và ngừng hẳn Ngay khi dừng thuốc mê, tất cả các dấu hiệu của gây mê xuất hiện trở lạitheo trật tự đảo ngược nhưng việc đào thải ether nhanh hơn nhiều so với việc bãohoà. Trong khoảng 5 - 10 phút, bệnh nhân đã loại thải một nửa lượng ether ngấmvào máu, lượng còn lại sẽ đào thải trong khoảng 12 giờ. Những dấu hiệu trên có thể dễ dàng thấy ở bệnh nhân gây mê bằng etherđơn thuần và không có tiền mê. Ngày nay người ta thường phối hợp thuốc để tăng tác dụng mong muốnn ...