Gây mê trong nội soi phế quản ống mềm
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 376.07 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong những năm gần đây, kỹ thuật nội soi phế quản (NSPQ) đã có sự phát triển nhanh chóng bao gồm cả NSPQ ống mềm, NSPQ siêu âm và nội soi can thiệp. Bài viết trình bày tổng quan và cập nhật các vấn đề về gây mê trong thực hành NSPQ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gây mê trong nội soi phế quản ống mềm DIỄN ĐÀN Y HỌC Chuyên đề trong tháng GÂY MÊ TRONG NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM Hashimoto Masao1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, kỹ thuật nội soi phế quản (NSPQ) đã có sự phát triển nhanh chóng bao gồm cả NSPQ ống mềm, NSPQ siêu âm và nội soi can thiệp. Bên cạnh đó, nhu cầu của người bệnh là đạt được hiệu quả, an toàn và dễ chịu trong quá trình tiến hành thủ thuật. Do đó, thời gian cần thiết cho một cuộc NSPQ vì thế cũng kéo dài hơn. Trong bối cảnh như vậy, từ kết quả của nhiều nghiên cứu lâm sàng, các hướng dẫn về NSPQ trên Thế giới như BTS, ACCP khuyến cáo nên chỉ định gây mê cho tất cả bệnh nhân khi NSPQ nếu không có chống chỉ định. Ở Việt Nam, NSPQ cũng đã bắt đầu được tiến hành dưới gây mê. Tuy nhiên, vấn đề lựa chọn biện pháp cũng như thuốc gây mê đang gặp khó khăn và chưa thống nhất. Mục tiêu: Tổng quan và cập nhật các vấn đề về gây mê trong thực hành NSPQ. Kết luận: Gây mê khi NSPQ theo nguyên tắc “an thần ở mức tỉnh” và nhiều phương pháp đã được chứng minh có hiệu quả. Các bác sĩ nên chọn phương pháp phù hợp với điều kiện của cơ sở và tình trạng bệnh nhân để NSPQ an toàn và dễ chịu cho bệnh nhân. Từ khóa: Nội soi phế quản, Gây mê, Gây tê, An thần, EBUS. SUMMARY ANESTHESIA IN FLEXIBLE BRONCHOSCOPY Backgrounds: In recent years, the technique of bronchoscopy has developed rapidly including flexible bronchoscopy, endobronchial ultrasounds, and interventional bronchoscopy. As a result, the procedure time required for a bronchoscopy is relatively longer than before. Besides, patients require more effective and accurate, safe and comfortable procedure. From the results of many clinical studies, bronchoscopy guidelines around the world such as BTS, ACCP recommends that sedation be indicated for all patients if no contraindications. In Vietnam, bronchoscopy has also begun to be performed under sedation. However, still there are some difficulties and inconsistence to decide agents for sedation. Purpose: Review and update sedation issues in bronchoscopy practice. Conclusion: Sedation when bronchoscopy follows the principle of “conscious sedation” and many methods have been proven to be effective. Doctors should choose the method according to the patient’s condition and situation of the facility to achieve safe and pleasant bronchoscopy. Key words: Bronchoscopy, sedation, local anesthesia, EBUS, Conscious sedation. I. ĐẶT VẤN ĐỀ trên thế giới, đặc biệt là sau khi có các kỹ thuật Nội soi phế quản (NSPQ) ống mềm là một kỹ như Nội soi siêu âm phế quản (Endobronchial thuật cơ bản và cần thiết đối với các bác sĩ hô hấp Ultra Sounds - EBUS) và Chọc hút xuyên thành 18 Y HỌC LÂM SÀNG Số 109 (Tháng 07/2019) DIỄN ĐÀN Y HỌC Chuyên đề trong tháng phế quản dưới hướng dẫn nội soi phế quản siêu âm II. BÀN LUẬN (Endobronchial Ultrasound-Guided Transbronchial 1. Tiền tê khi NSPQ Needle Aspiration-EBUS-TBNA) [1] vai trò của NSPQ càng ngày càng quan trọng hơn. NSPQ Trước đây, trước khi NSPQ các bác sĩ có thể sử là một thủ thuật xâm lấn nhiều trong lĩnh vực hô dụng Atropine, Glycopyrrolate, Dextromethorphan, hấp, và khi thực hiện NSPQ ống mềm, gây mê Codeine, Fenoterol, Lorazepam, hoặc là thuốc tĩnh mạch hiện tại không thể thiếu được. Mặc dù khác. Một số nghiên cứu nhỏ chỉ ra rằng vài loại đề tài về kỹ thuật NSPQ khó thực hiện các nghiên thuốc có khả năng có hiệu quả, nhưng các nghiên cứu ngẫu nhiên, nhưng gần đây đã có bằng chứng cứu đó có hạn chế về thiết kế nghiên cứu hay số mới để tham khảo, và theo kết quả các nghiên cứu lượng bệnh nhân [3]. Khi NSPQ các thuốc kháng lâm sàng trên thế giới, tài liệu hướng dẫn của Hiệp cholinergic như Atropine đã được sử dụng dưới hội bác sĩ lồng ngực Hoa Kỳ (American College mục đích giảm tiết dịch trong đường hô hấp, giảm of Chest Physicians - ACCP) 2011 [2] ghi rõ rằng ho v.v., nhưng có một số nghiên cứu ngẫu nhiên “so sánh khi có dùng thuốc gây mê và khi không đã không thể chứng minh rõ tác dụng của nó và dùng trong NSPQ, độ an toàn thì như nhau, nhưng ngược lại tỷ lệ biến chứng liên quan đến mạch mức độ hài lòng của bệnh nhân và khả năng dung máu đã tăng lên [2],[3]. Vì vậy, hướng dẫn của nạp với xét nghiệm được cải thiện có ý nghĩa”. BTS 2013 nói rằng các loại thuốc này không nên Cũng như vậy, hướng dẫn của Hội lồng ngực Anh sử dụng cho tất cả bệnh nhân (routine) NSPQ (British Thoracic Association - BTS) năm 2013 [3] (tức là nên chọn đối tượng theo từng trường hợp nói rằng “khi thực hiện NSPQ, gây mê qua tĩnh cụ thể) [3], và khi sử dụng gây mê các thuố ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Gây mê trong nội soi phế quản ống mềm DIỄN ĐÀN Y HỌC Chuyên đề trong tháng GÂY MÊ TRONG NỘI SOI PHẾ QUẢN ỐNG MỀM Hashimoto Masao1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trong những năm gần đây, kỹ thuật nội soi phế quản (NSPQ) đã có sự phát triển nhanh chóng bao gồm cả NSPQ ống mềm, NSPQ siêu âm và nội soi can thiệp. Bên cạnh đó, nhu cầu của người bệnh là đạt được hiệu quả, an toàn và dễ chịu trong quá trình tiến hành thủ thuật. Do đó, thời gian cần thiết cho một cuộc NSPQ vì thế cũng kéo dài hơn. Trong bối cảnh như vậy, từ kết quả của nhiều nghiên cứu lâm sàng, các hướng dẫn về NSPQ trên Thế giới như BTS, ACCP khuyến cáo nên chỉ định gây mê cho tất cả bệnh nhân khi NSPQ nếu không có chống chỉ định. Ở Việt Nam, NSPQ cũng đã bắt đầu được tiến hành dưới gây mê. Tuy nhiên, vấn đề lựa chọn biện pháp cũng như thuốc gây mê đang gặp khó khăn và chưa thống nhất. Mục tiêu: Tổng quan và cập nhật các vấn đề về gây mê trong thực hành NSPQ. Kết luận: Gây mê khi NSPQ theo nguyên tắc “an thần ở mức tỉnh” và nhiều phương pháp đã được chứng minh có hiệu quả. Các bác sĩ nên chọn phương pháp phù hợp với điều kiện của cơ sở và tình trạng bệnh nhân để NSPQ an toàn và dễ chịu cho bệnh nhân. Từ khóa: Nội soi phế quản, Gây mê, Gây tê, An thần, EBUS. SUMMARY ANESTHESIA IN FLEXIBLE BRONCHOSCOPY Backgrounds: In recent years, the technique of bronchoscopy has developed rapidly including flexible bronchoscopy, endobronchial ultrasounds, and interventional bronchoscopy. As a result, the procedure time required for a bronchoscopy is relatively longer than before. Besides, patients require more effective and accurate, safe and comfortable procedure. From the results of many clinical studies, bronchoscopy guidelines around the world such as BTS, ACCP recommends that sedation be indicated for all patients if no contraindications. In Vietnam, bronchoscopy has also begun to be performed under sedation. However, still there are some difficulties and inconsistence to decide agents for sedation. Purpose: Review and update sedation issues in bronchoscopy practice. Conclusion: Sedation when bronchoscopy follows the principle of “conscious sedation” and many methods have been proven to be effective. Doctors should choose the method according to the patient’s condition and situation of the facility to achieve safe and pleasant bronchoscopy. Key words: Bronchoscopy, sedation, local anesthesia, EBUS, Conscious sedation. I. ĐẶT VẤN ĐỀ trên thế giới, đặc biệt là sau khi có các kỹ thuật Nội soi phế quản (NSPQ) ống mềm là một kỹ như Nội soi siêu âm phế quản (Endobronchial thuật cơ bản và cần thiết đối với các bác sĩ hô hấp Ultra Sounds - EBUS) và Chọc hút xuyên thành 18 Y HỌC LÂM SÀNG Số 109 (Tháng 07/2019) DIỄN ĐÀN Y HỌC Chuyên đề trong tháng phế quản dưới hướng dẫn nội soi phế quản siêu âm II. BÀN LUẬN (Endobronchial Ultrasound-Guided Transbronchial 1. Tiền tê khi NSPQ Needle Aspiration-EBUS-TBNA) [1] vai trò của NSPQ càng ngày càng quan trọng hơn. NSPQ Trước đây, trước khi NSPQ các bác sĩ có thể sử là một thủ thuật xâm lấn nhiều trong lĩnh vực hô dụng Atropine, Glycopyrrolate, Dextromethorphan, hấp, và khi thực hiện NSPQ ống mềm, gây mê Codeine, Fenoterol, Lorazepam, hoặc là thuốc tĩnh mạch hiện tại không thể thiếu được. Mặc dù khác. Một số nghiên cứu nhỏ chỉ ra rằng vài loại đề tài về kỹ thuật NSPQ khó thực hiện các nghiên thuốc có khả năng có hiệu quả, nhưng các nghiên cứu ngẫu nhiên, nhưng gần đây đã có bằng chứng cứu đó có hạn chế về thiết kế nghiên cứu hay số mới để tham khảo, và theo kết quả các nghiên cứu lượng bệnh nhân [3]. Khi NSPQ các thuốc kháng lâm sàng trên thế giới, tài liệu hướng dẫn của Hiệp cholinergic như Atropine đã được sử dụng dưới hội bác sĩ lồng ngực Hoa Kỳ (American College mục đích giảm tiết dịch trong đường hô hấp, giảm of Chest Physicians - ACCP) 2011 [2] ghi rõ rằng ho v.v., nhưng có một số nghiên cứu ngẫu nhiên “so sánh khi có dùng thuốc gây mê và khi không đã không thể chứng minh rõ tác dụng của nó và dùng trong NSPQ, độ an toàn thì như nhau, nhưng ngược lại tỷ lệ biến chứng liên quan đến mạch mức độ hài lòng của bệnh nhân và khả năng dung máu đã tăng lên [2],[3]. Vì vậy, hướng dẫn của nạp với xét nghiệm được cải thiện có ý nghĩa”. BTS 2013 nói rằng các loại thuốc này không nên Cũng như vậy, hướng dẫn của Hội lồng ngực Anh sử dụng cho tất cả bệnh nhân (routine) NSPQ (British Thoracic Association - BTS) năm 2013 [3] (tức là nên chọn đối tượng theo từng trường hợp nói rằng “khi thực hiện NSPQ, gây mê qua tĩnh cụ thể) [3], và khi sử dụng gây mê các thuố ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học lâm sàng Bài viết về y học Nội soi phế quản Nội soi phế quản ống mềm Kỹ thuật nội soi phế quảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 159 0 0