Giá trị các dấu chứng x quang cắt lớp điện toán trong chẩn đoán thủng ruột thừa trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấp
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 489.20 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết xác định giá trị của các dấu chứng X quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT) trong chẩn đoán thủng ruột thừa (TRT) trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấp (VRTC).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị các dấu chứng x quang cắt lớp điện toán trong chẩn đoán thủng ruột thừa trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấpY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học GIÁ TRỊ CÁC DẤU CHỨNG X QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN TRONG CHẨN ĐOÁN THỦNG RUỘT THỪA TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM RUỘT THỪA CẤP Nguyễn Phước Thuyết*, Nguyễn Văn Hải**TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định giá trị của các dấu chứng X quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT) trong chẩn đoán thủngruột thừa (TRT) trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấp (VRTC). Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu. Đối tượng nghiên cứu gồm tất cả các trường hợp được chẩn đoánVRTC lúc mổ và được chụp XQCLĐT có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch trước mổ tại bệnh viện Hoàn Mỹ SàiGòn. Kết quả: Từ tháng 11/2014 đến tháng 08/2016, chúng tôi thu thập được 199 bệnh nhân VRTC, gồm 48trường hợp TRT và 151 trường hợp không TRT. Độ nhạy, độ chuyên biệt của XQCLĐT trong chẩn đoán TRTlần lượt là 72,9% và 98%. Dấu chứng khí ngoài lòng ruột thừa, sỏi ngoài lòng ruột thừa và áp xe ruột thừa có độchuyên biệt trên 99% nhưng độ nhạy thấp lần lượt là 16,7%, 4,2% và 8,3%. Dấu chứng vùng không bắt quangtrên thành ruột thừa có độ nhạy cao nhất đạt 66,7% và có độ chuyên 98%. Kết luận: Các dấu chứng XQCLĐT trong chẩn đoán TRT có độ chuyên biệt cao trên 98% và có độ nhạythấp, dấu chứng có độ nhạy cao nhất là vùng không bắt quang thành ruột thừa, đạt 66,7%. Từ khóa: Viêm ruột thừa cấp, thủng ruột thừa, X quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT).ABSTRACTTHE VALUE OF MDCT FINDINGS IN DIAGNOSIS OF APPENDICEAL PERFORATION IN PATIENTS WITH ACUTE APPENDICITIS Nguyen Phuoc Thuyet, Nguyen Van Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 77 - 84 Aims: To determine the value of multi-detector computed tomoghrapy (MDCT) findings in differentiatingperforated from non-perforated acute appendicitis. Methods: All patients, who were diagnosed of having acute appenditis on surgery and have preoperativeMDCT scan, were retrospectively collected at Hoan My Sai Gon Hosptials in Ho Chi Minh city. Results: From November 2014 to August 2016, we collected 199 patients with acute appendicitis, including48 perforated appendicitis and 151 non-perforated appendicitis. Sentivity and specificity of MDCT in diagnosingperforated appendicitis was 72.9% and 98% respectively. Extraluminal air, extraluminal stone and appendicealabscess shows specificity up to 99% but low sensitivity of 16.7%, 4.2% and 8.3% respectively. Enhancementdefect in appendiceal wall was of the highest sensitivity (66,7%) and high specificity (98%). Conclusion: All MDCT findings in differentiating perforated from nonperforated appendicitis has highspecificity and lower sensitivity. Enhancement defect in appendiceal wall has highest sensivity (66,7%). Keyword: Acute appendicitis, perforated appendicitis, mutli-detector computer tomography (MDCT). Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn Bộ môn Ngoại, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Văn Hải. ĐT: 0903 602 989 Email: bsvanhai@yahoo.comNgoại Tổng Quát 77Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017ĐẶT VẤN ĐỀ Phương tiện sử dụng là XQCLĐT 64 Aquillion, Toshiba, Tokyo, Nhật bản. BN được Viêm ruột thừa cấp (VRTC) là một trong chụp từ đốt sống ngực 12 đến xương mu trongnhững nguyên nhân thường gặp nhất của đau một lần nín thở, khoảng 5,5 giây. Tốc độ quaybụng cấp cần điều trị phẫu thuật. X quang cắt đầu đèn là 0,4ms/vòng. Ma trận đầu dò 0,5mmlớp điện toán (XQCLĐT), gần đây, được xem là x 64. Yếu tố Pitch là 1,484. Điện thế cố định ởchọn lựa trong khảo sát bệnh nhân nghi ngờ mức 120kV, cường độ đầu đèn thay đổi từVRTC. Phương tiện này không những cho phép 100mA đến 150mA tuỳ theo trọng lượng cơchẩn đoán VRTC với độ chính xác cao mà còn rất thể. Chúng tôi chụp không tiêm thuốc trước,đáng tin cậy trong chẩn đoán biến chứng thủng sau đó chụp có tiêm thuốc cản quang tĩnhruột thừa (TRT). TRT là biến chứng thường gặp mạch. Thuốc cản quang được sử dụng là 1trong VRTC với tỉ lệ khoảng 16%-35%. Khi có trong 2 loại thuốc: Iobitridol 350 (Xenetix 350,biến chứng TRT, thời gian phẫu thuật và nằm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị các dấu chứng x quang cắt lớp điện toán trong chẩn đoán thủng ruột thừa trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấpY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học GIÁ TRỊ CÁC DẤU CHỨNG X QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN TRONG CHẨN ĐOÁN THỦNG RUỘT THỪA TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM RUỘT THỪA CẤP Nguyễn Phước Thuyết*, Nguyễn Văn Hải**TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định giá trị của các dấu chứng X quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT) trong chẩn đoán thủngruột thừa (TRT) trên bệnh nhân viêm ruột thừa cấp (VRTC). Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu. Đối tượng nghiên cứu gồm tất cả các trường hợp được chẩn đoánVRTC lúc mổ và được chụp XQCLĐT có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch trước mổ tại bệnh viện Hoàn Mỹ SàiGòn. Kết quả: Từ tháng 11/2014 đến tháng 08/2016, chúng tôi thu thập được 199 bệnh nhân VRTC, gồm 48trường hợp TRT và 151 trường hợp không TRT. Độ nhạy, độ chuyên biệt của XQCLĐT trong chẩn đoán TRTlần lượt là 72,9% và 98%. Dấu chứng khí ngoài lòng ruột thừa, sỏi ngoài lòng ruột thừa và áp xe ruột thừa có độchuyên biệt trên 99% nhưng độ nhạy thấp lần lượt là 16,7%, 4,2% và 8,3%. Dấu chứng vùng không bắt quangtrên thành ruột thừa có độ nhạy cao nhất đạt 66,7% và có độ chuyên 98%. Kết luận: Các dấu chứng XQCLĐT trong chẩn đoán TRT có độ chuyên biệt cao trên 98% và có độ nhạythấp, dấu chứng có độ nhạy cao nhất là vùng không bắt quang thành ruột thừa, đạt 66,7%. Từ khóa: Viêm ruột thừa cấp, thủng ruột thừa, X quang cắt lớp điện toán (XQCLĐT).ABSTRACTTHE VALUE OF MDCT FINDINGS IN DIAGNOSIS OF APPENDICEAL PERFORATION IN PATIENTS WITH ACUTE APPENDICITIS Nguyen Phuoc Thuyet, Nguyen Van Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 77 - 84 Aims: To determine the value of multi-detector computed tomoghrapy (MDCT) findings in differentiatingperforated from non-perforated acute appendicitis. Methods: All patients, who were diagnosed of having acute appenditis on surgery and have preoperativeMDCT scan, were retrospectively collected at Hoan My Sai Gon Hosptials in Ho Chi Minh city. Results: From November 2014 to August 2016, we collected 199 patients with acute appendicitis, including48 perforated appendicitis and 151 non-perforated appendicitis. Sentivity and specificity of MDCT in diagnosingperforated appendicitis was 72.9% and 98% respectively. Extraluminal air, extraluminal stone and appendicealabscess shows specificity up to 99% but low sensitivity of 16.7%, 4.2% and 8.3% respectively. Enhancementdefect in appendiceal wall was of the highest sensitivity (66,7%) and high specificity (98%). Conclusion: All MDCT findings in differentiating perforated from nonperforated appendicitis has highspecificity and lower sensitivity. Enhancement defect in appendiceal wall has highest sensivity (66,7%). Keyword: Acute appendicitis, perforated appendicitis, mutli-detector computer tomography (MDCT). Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn Bộ môn Ngoại, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Văn Hải. ĐT: 0903 602 989 Email: bsvanhai@yahoo.comNgoại Tổng Quát 77Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017ĐẶT VẤN ĐỀ Phương tiện sử dụng là XQCLĐT 64 Aquillion, Toshiba, Tokyo, Nhật bản. BN được Viêm ruột thừa cấp (VRTC) là một trong chụp từ đốt sống ngực 12 đến xương mu trongnhững nguyên nhân thường gặp nhất của đau một lần nín thở, khoảng 5,5 giây. Tốc độ quaybụng cấp cần điều trị phẫu thuật. X quang cắt đầu đèn là 0,4ms/vòng. Ma trận đầu dò 0,5mmlớp điện toán (XQCLĐT), gần đây, được xem là x 64. Yếu tố Pitch là 1,484. Điện thế cố định ởchọn lựa trong khảo sát bệnh nhân nghi ngờ mức 120kV, cường độ đầu đèn thay đổi từVRTC. Phương tiện này không những cho phép 100mA đến 150mA tuỳ theo trọng lượng cơchẩn đoán VRTC với độ chính xác cao mà còn rất thể. Chúng tôi chụp không tiêm thuốc trước,đáng tin cậy trong chẩn đoán biến chứng thủng sau đó chụp có tiêm thuốc cản quang tĩnhruột thừa (TRT). TRT là biến chứng thường gặp mạch. Thuốc cản quang được sử dụng là 1trong VRTC với tỉ lệ khoảng 16%-35%. Khi có trong 2 loại thuốc: Iobitridol 350 (Xenetix 350,biến chứng TRT, thời gian phẫu thuật và nằm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Viêm ruột thừa cấp Thủng ruột thừa X quang cắt lớp điện toánTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 242 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 196 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 194 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 189 0 0