Giá trị của các test co thắt phế quản và đo nồng độ khí No trong hơi thở ra trong hen
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 370.11 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tăng tính đáp ứng và viêm đường thở được công nhận là 2 cơ chế then chốt trong hen. Chẩn đoán hen được dựa trên sự tương ứng giữa các triệu chứng lâm sàng với hiện tượng tắc nghẽn đường thở có hồi phục thể hiện qua hô hấp ký. Test gây co thắt phế quản nhằm đánh giá sự tồn tại của tính tăng đáp ứng phế quản để hỗ trợ chẩn đoán hen ở những người có triệu chứng lâm sàng gợi ý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của các test co thắt phế quản và đo nồng độ khí No trong hơi thở ra trong henTỔNG QUANGIÁ TRỊ CỦA CÁC TEST CO THẮT PHẾ QUẢNVÀ ĐO NỒNG ĐỘ KHÍ NO TRONG HƠI THỞ RA TRONG HEN Nguyễn Ngọc Huyền Mi* Trần Thị Diễm Trang** Nguyễn Thị Vân*** Đinh Xuân Anh Tuấn**** to assess the presence of AHR to assist in makingTÓM TẮT a clinical diagnosis of asthma in individuals with Tăng tính đáp ứng và viêm đường thở được symptoms and signs that suggest asthma. Bronchialcông nhận là 2 cơ chế then chốt trong hen. Chẩn provocation tests are useful in a clinical setting ifđoán hen được dựa trên sự tương ứng giữa các spirometry is normal and a reversibility test using atriệu chứng lâm sàng với hiện tượng tắc nghẽn standard dose of b2-agonist does not demonstrateđường thở có hồi phục thể hiện qua hô hấp ký. Test significant reversibility or bronchodilatation. BPTsgây co thắt phế quản nhằm đánh giá sự tồn tại của can be either “direct” or “indirect,” referring to thetính tăng đáp ứng phế quản để hỗ trợ chẩn đoán mechanism by which a stimulus mediateshen ở những người có triệu chứng lâm sàng gợi ý. bronchoconstriction.Test này còn hữu ích trong thực hành lâm sàng khi The chronic inflammation is associated with AHRhô hấp ký bình thường và test hồi phục sử dụng liều that leads to recurrent episodes of wheezing, chestđồng vận β2 chuẩn không tìm thấy sự hồi phục hoặc tightness, and coughing. Nitric oxide (NO) isgiãn phế quản có ý nghĩa. Test co thắt phế quản có detectable in the exhaled air of humans. An2 loại “trực tiếp” và “gián tiếp”, tùy vào cơ chế của increase in the concentration of exhaled nitric oxidetác nhân kích thích co thắt phế quản. (eNO) has been found in asthmatic patients Hiện tượng viêm mạn tính đi kèm với tính tăng including those with mild disease. Levels of eNOđáp ứng đường thở gây ra các đợt khò khè tái diễn, parallel the inflammatory process in the asthmaticđau ngực và ho trong hen. Nitric oxide (NO) được airway and treatment with anti-inflammatory drugsphát hiện trong khí thở ra của người, và sự tăng such as corticosteroids results in a markednồng độ NO trong khí thở ra được tìm thấy ở những reduction in these levels. There is a strongerbệnh nhân hen, kể cả ở thể bệnh nhẹ. Mức độ tăng relationship between this indice of steroid-sensitivecủa NO trong khí thở ra song hành với quá trình inflammation and airway sensitivity to indirectviêm đường thở trong hen và tùy thuộc vào điều trị compared to direct stimuli.của thuốc kháng viêm như corticosteroid làm giảm To comprehend the clinical utility of direct orcó ý nghĩa eNO. Có một mối tương quan mạnh mẽ indirect stimuli BPTs and eNO in either diagnosis ofgiữa chỉ số viêm nhạy-steroid này với tính mẫn cảm asthma or monitoring of therapeutic interventionđường thở với test kích thích phế quản gián tiếp requires an understanding of the underlyinghơn là test trực tiếp. pathophysiology of asthma and mechanisms of Để hiểu ứng dụng lâm sàng của các test co thắt action of both methods.phế quản (trực tiếp và gián tiếp) cũng như đo NOtrong khí thở ra trong chẩn đoán hen và theo dõi KHÁI NIỆM VỀ HENđiều trị hen thì cần hiểu tường tận về cơ chế sinh lý Hen là một bệnh viêm mạn tính đường thởbệnh hen cũng như cơ chế hoạt động của cả 2 loại do nhiều tế bào và các thành phần tế bào thamtest này. gia. Viêm đường thở mạn tính kết hợp với tăngABSTRACT đáp ứng đường thở dẫn đến những đợt thở rít, Airway hyperresponsiveness (AHR) and airway khó thở, tức ngực, ho tái diễn; các triệu chứnginflammation are recognised as major thường xảy ra về đêm hoặc sáng sớm; nhữngcharacteristics of asthma. A diagnosis of asthma ismade on the basis of compatible clinical symptoms đợt này thường kết hợp với tắc nghẽn đường thởand signs together with the presence of reversible lan toả và hồi phục tự phát hoặc sau điều trị.1airway obstruction as shown by pulmonary function Cơ chế bệnh sinh của hentesting. Bronchial provocation tests (BPTs) are used Cơ chế bệnh sinh của hen rất phức tạp. Có nhiều cơ chế bệnh sinh của hen nhưng viêm* BS Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch,** ThS BS Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch đường thở là cơ chế quan trọng nhất.*** PGS TS Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội Cơ chế viêm đường thở**** GS TS Bệnh viê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của các test co thắt phế quản và đo nồng độ khí No trong hơi thở ra trong henTỔNG QUANGIÁ TRỊ CỦA CÁC TEST CO THẮT PHẾ QUẢNVÀ ĐO NỒNG ĐỘ KHÍ NO TRONG HƠI THỞ RA TRONG HEN Nguyễn Ngọc Huyền Mi* Trần Thị Diễm Trang** Nguyễn Thị Vân*** Đinh Xuân Anh Tuấn**** to assess the presence of AHR to assist in makingTÓM TẮT a clinical diagnosis of asthma in individuals with Tăng tính đáp ứng và viêm đường thở được symptoms and signs that suggest asthma. Bronchialcông nhận là 2 cơ chế then chốt trong hen. Chẩn provocation tests are useful in a clinical setting ifđoán hen được dựa trên sự tương ứng giữa các spirometry is normal and a reversibility test using atriệu chứng lâm sàng với hiện tượng tắc nghẽn standard dose of b2-agonist does not demonstrateđường thở có hồi phục thể hiện qua hô hấp ký. Test significant reversibility or bronchodilatation. BPTsgây co thắt phế quản nhằm đánh giá sự tồn tại của can be either “direct” or “indirect,” referring to thetính tăng đáp ứng phế quản để hỗ trợ chẩn đoán mechanism by which a stimulus mediateshen ở những người có triệu chứng lâm sàng gợi ý. bronchoconstriction.Test này còn hữu ích trong thực hành lâm sàng khi The chronic inflammation is associated with AHRhô hấp ký bình thường và test hồi phục sử dụng liều that leads to recurrent episodes of wheezing, chestđồng vận β2 chuẩn không tìm thấy sự hồi phục hoặc tightness, and coughing. Nitric oxide (NO) isgiãn phế quản có ý nghĩa. Test co thắt phế quản có detectable in the exhaled air of humans. An2 loại “trực tiếp” và “gián tiếp”, tùy vào cơ chế của increase in the concentration of exhaled nitric oxidetác nhân kích thích co thắt phế quản. (eNO) has been found in asthmatic patients Hiện tượng viêm mạn tính đi kèm với tính tăng including those with mild disease. Levels of eNOđáp ứng đường thở gây ra các đợt khò khè tái diễn, parallel the inflammatory process in the asthmaticđau ngực và ho trong hen. Nitric oxide (NO) được airway and treatment with anti-inflammatory drugsphát hiện trong khí thở ra của người, và sự tăng such as corticosteroids results in a markednồng độ NO trong khí thở ra được tìm thấy ở những reduction in these levels. There is a strongerbệnh nhân hen, kể cả ở thể bệnh nhẹ. Mức độ tăng relationship between this indice of steroid-sensitivecủa NO trong khí thở ra song hành với quá trình inflammation and airway sensitivity to indirectviêm đường thở trong hen và tùy thuộc vào điều trị compared to direct stimuli.của thuốc kháng viêm như corticosteroid làm giảm To comprehend the clinical utility of direct orcó ý nghĩa eNO. Có một mối tương quan mạnh mẽ indirect stimuli BPTs and eNO in either diagnosis ofgiữa chỉ số viêm nhạy-steroid này với tính mẫn cảm asthma or monitoring of therapeutic interventionđường thở với test kích thích phế quản gián tiếp requires an understanding of the underlyinghơn là test trực tiếp. pathophysiology of asthma and mechanisms of Để hiểu ứng dụng lâm sàng của các test co thắt action of both methods.phế quản (trực tiếp và gián tiếp) cũng như đo NOtrong khí thở ra trong chẩn đoán hen và theo dõi KHÁI NIỆM VỀ HENđiều trị hen thì cần hiểu tường tận về cơ chế sinh lý Hen là một bệnh viêm mạn tính đường thởbệnh hen cũng như cơ chế hoạt động của cả 2 loại do nhiều tế bào và các thành phần tế bào thamtest này. gia. Viêm đường thở mạn tính kết hợp với tăngABSTRACT đáp ứng đường thở dẫn đến những đợt thở rít, Airway hyperresponsiveness (AHR) and airway khó thở, tức ngực, ho tái diễn; các triệu chứnginflammation are recognised as major thường xảy ra về đêm hoặc sáng sớm; nhữngcharacteristics of asthma. A diagnosis of asthma ismade on the basis of compatible clinical symptoms đợt này thường kết hợp với tắc nghẽn đường thởand signs together with the presence of reversible lan toả và hồi phục tự phát hoặc sau điều trị.1airway obstruction as shown by pulmonary function Cơ chế bệnh sinh của hentesting. Bronchial provocation tests (BPTs) are used Cơ chế bệnh sinh của hen rất phức tạp. Có nhiều cơ chế bệnh sinh của hen nhưng viêm* BS Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch,** ThS BS Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch đường thở là cơ chế quan trọng nhất.*** PGS TS Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội Cơ chế viêm đường thở**** GS TS Bệnh viê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thời sự y học Bài viết về y học Y học Việt Nam Bệnh viêm mạn tính đường thở Co thắt phế quản Nồng độ khí No trong hơi thở ra trong henGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 188 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 175 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 170 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 168 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 165 0 0 -
6 trang 163 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 163 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 161 0 0 -
6 trang 155 0 0