Danh mục

Giá trị của thang điểm CSS trong chẩn đoán đột quị não và một số yếu tố liên quan

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 421.22 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá giá trị của thang điểm CSS trong chẩn đoán đột quỵ não và một số yếu tố liên quan đến đột quị. Đối tượng: gồm 111 bệnh nhân đột quị não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Giang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của thang điểm CSS trong chẩn đoán đột quị não và một số yếu tố liên quanTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2014 GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM CSS TRONG CHẨN ĐOÁN ĐỘT QUỊ NÃO VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ngọc Văn Lơ*, Trần Văn Tuấn** * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang ** Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá giá trị của thang điểm CSS trong chẩn đoán đột quỵ não và một số yếu tố liên quan đến đột quị. Đối tượng: gồm 111 bệnh nhân đột quị não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Giang. Phương pháp: phương pháp nghiên cứu mô tả. Kết quả: tỷ lệ bệnh nhân đột quỵ não chủ yếu là nhóm tuổi trên 60, số bệnh nhân Nam nhiều hơn Nữ (65%). Bệnh nhân không được xử trí cấp cứu trước khi đến viện (47,7%). Bệnh nhân bị đột quỵ có tăng huyết áp là 57,7%. Các triệu chứng thường gặp lúc vào viện: đau đầu, rối loạn ý thức, liệt vận động, co giật. Giá trị của thang điểm CSS: độ nhạy chẩn đoán CMN là 30/46 = 65,2 %; NMN là 52/65 = 80 %; Giá trị dự báo dương tính CMN là 30/43 = 69,7 (%); NMN là 52/ 68= 76,5 %. Độ chính xác chung là (30+52)/111 = 73,9 %. Tỷ lệ bệnh nhân đột quỵ có kèm theo tăng đường máu 35,9%, tăng Cholesterol = 20,2%, tăng Triglycerid = 49%. Từ khóa: đột quị não, thang điểm CSS, các yếu tố nguy cơ đột quị não I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ não luôn là vấn đề thời sự cấp bách đối với Y học vì tính phổ biến của nó vàbệnh cảnh lâm sàng rất nặng nề. Mặc dù ngày nay có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán vàđiều trị nhưng tỷ lệ tử vong và tàn phế của đột quỵ não còn khá cao, đây thực sự là gánhnặng cho gia đình và toàn xã hội. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1996, tỷ lệ đột quỵ não mớiphát hiện trong một năm là 100-250/100.000 dân và tỷ lệ hiện mắc là từ 500-700/100.000dân. Tỷ lệ tử vong do đột quỵ não đứng thứ 3 thế giới sau các bệnh ung thư và tim mạch.Hàng năm ở Hoa Kỳ có khoảng 5 triệu trường hợp bị đột quị, phần lớn xảy ra sau 55tuổi, tỷ lệ tử vong cao khoảng 30-40% trong tháng đầu tiên sau đột quỵ, 2/3 số ngườiđược cứu sống bị tàn tật. Ở Việt Nam, theo Nguyễn Văn Đăng (1997) thì tỷ lệ mắc đột quỵ là 115,92/100.000,tỷ lệ tử vong trung bình là 20,55/100.000 dân. Hiện nay đối tượng mắc căn bệnh nàyđang ngày càng trẻ hóa và có xu hướng tăng cao trong xã hội. Đột quỵ não gồm hai thể là đột quỵ chảy máu và đột quỵ thiếu máu não, trong đó tỉlệ đột quỵ nhồi máu (80%) cao hơn đột quỵ chảy máu (20%). Tỷ lệ mới mắc của đột quỵổn định tuy nhiên tỷ lệ tử vong lại đang gia tăng. Máy chụp cắt lớp vi tính ra đời làmột cuộc cách mạng trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh, nó giúp cho chẩn đoán phân biệtcác thể đột quỵ, kỹ thuật tiến hành nhanh chóng và chính xác [4]. Một yếu tố ảnh hưởngđến chỉ định và kết quả điều trị là thời gian nhập viện sau khi bị đột quỵ và xử lý cấp cứutrước viện, những yếu tố này phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và nhận thức của người dântại các bệnh viện lớn đã có các trung tâm điều trị đột quỵ [5]. Ở Bắc Giang chưa thànhlập được trung tâm điều trị đột quỵ riêng, nên bệnh nhân đến viện thường vào khoa hồisức tích cực chống độc điều trị, do vậy đòi hỏi khám lâm sàng và xử trí phải nhanhchóng, chính xác. Chúng tôi nhận thấy giá trị của thang điểm CSS trong lâm sàng xử tríđột quỵ não dễ nhớ và dễ áp dụng. Đồng thời quá trình xử trí bệnh nhân đột quỵ não phảitheo đúng quy trình, theo dõi chặt chẽ nhằm mang lại hiệu quả cao và giảm thiểu những 80Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2014biến chứng nặng nề về sau. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đềtài này nhằm mục tiêu: “Đánh giá giá trị của thang điểm CSS trong chẩn đoán đột quỵnão và một số yếu tố liên quan đến đột quị”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân bị đột quỵ não đến khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Đakhoa tỉnh Bắc Giang từ 01/11/2013 đến 30/8/2014. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn - Lâm sàng: dựa theo định nghĩa đột quỵ não của Tổ chức Y tế Thế giới: là sự xảyra đột ngột các thiếu sót chức năng, thường là khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại quá 24h hoặcgây tử vong trong 24h và ngoại trừ nguyên nhân do chấn thương sọ não. - Cận lâm sàng: theo kết quả chụp CTscanner sọ não tất cả các bệnh nhân 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Các bệnh nhân đáp ứng không đủ những tiêu chuẩn trên. - Bệnh nhân bị u não, áp xe não. 2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: từ tháng 11/2013 đến tháng 8/2014. - Địa điểm: bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang. 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: